RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐỒNG MẮC UNG THƯ TẠNG VÀ BỆNH MÁU ÁC TÍNH

Trần Thị Kiều My1,2,, Nguyễn Thị Ánh1, Nguyễn Khánh Hà1
1 Viện Huyết Học Truyền Máu Trung Ương
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm rối loạn đông máu ở bệnh nhân đồng mắc ung thư tạng và bệnh máu ác tính tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung Ương giai đoạn 2020-2023. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: mô tả, hồi cứu, 63 bệnh nhân được chẩn đoán đồng mắc ung thư tạng và bệnh máu ác tính tại Viện Huyết Học – Truyền máu Trung Ương giai đoạn 2020-2023. Kết quả nghiên cứu: Lơ-xê-mi cấp là nhóm bệnh máu ác tính chiếm tỷ lệ cao nhất với 40/63 bệnh nhân (63,5%). Ung thư tuyến giáp là loại ung thư tạng phổ biến nhất, ghi nhận ở hầu hết các nhóm bệnh máu ác tính với 17 trường hợp (27,0%). Tại thời điểm chẩn đoán, 98,4% có rối loạn ít nhất 1 chỉ số xét nghiệm đông máu. Các rối loạn đông máu thường gặp bao gồm cả tăng đông, giảm đông và DIC. 87,3% bệnh nhân tăng D-Dimer (trung vị 1442 μg/ml),  50,8% bệnh nhân tăng fibrinogen, xuất hiện ở 5/6 nhóm bệnh máu ác tính. 57,2% giảm tiểu cầu (trung vị 69 G/l). Tình trạng đông máu rải rác nội mạc (DIC) được ghi nhận ở 10 bệnh nhân (15,9%), tất cả đều thuộc nhóm lơ xê mi cấp. Kết luận: Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh máu ác tính sau ung thư tạng có tỷ lệ rối loạn đông máu cao biểu hiện cả xu hướng tăng đông và giảm đông. Tình trạng DIC tập trung  ở nhóm lơ xê mi cấp gợi ý rằng cần tầm soát các bệnh máu ác tính khi xuất hiện tình trạng rối loạn đông máu trên nhóm bệnh ung thư tạng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Goad KE, Gralnick HR. COAGULATION DISORDERS IN CANCER. Hematology/Oncology Clinics of North America. 1996;10(2):457-484. doi:10.1016/S0889-8588(05)70347-6
2. Levi M, Toh CH, Thachil J, Watson HG. Guidelines for the diagnosis and management of disseminated intravascular coagulation. British Committee for Standards in Haematology. Br J Haematol. 2009;145(1): 24-33. doi:10.1111/ j.1365-2141.2009.07600.x
3. Tình hình bệnh ung thư tại Việt Nam theo GLOBOCAN 2022. Published online 2022.
4. Guru Murthy GS, Abedin S. Myeloid malignancies after treatment for solid tumours. Best Practice & Research Clinical Haematology. 2019; 32(1): 40-46. doi:10.1016/j.beha.2019. 02.012
5. Zhu YW, Feng TB, Zhou XJ, et al. Routine Hemostasis and Hemogram Parameters: Valuable Assessments for Coagulation Disorder and Chemotherapy in Cancer Patients. Chinese Medical Journal. 2016;129(15):1772. doi:10.4103/ 0366-6999.186637
6. Wu X, Yu X, Chen C, et al. Fibrinogen and tumors. Front Oncol. 2024;14:1393599. doi:10.3389/fonc.2024.1393599
7. Falanga A, Marchetti M, Vignoli A. Coagulation and cancer: biological and clinical aspects. Journal of Thrombosis and Haemostasis. 2013;11(2):223-233. doi:10.1111/jth.12075
8. Singh R, Halder NR, Halder B, Singh B. Coagulation Profile of Cancer Patients in a Tertiary Care Hospital Located in North Bihar. International Journal of Pharmaceutical and Clinical Research.
9. Tas F, Kilic L, Duranyildiz D. Coagulation tests show significant differences in patients with breast cancer. Tumor Biol. 2014;35(6):5985-5992. doi:10.1007/s13277-014-1793-4
10. Sallah S, Wan JY, Nguyen NP, Hanrahan LR, Sigounas G. Disseminated intravascular coagulation in solid tumors: clinical and pathologic study. Thromb Haemost. 2001;86(3):828-833.