KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CAN THIỆP QUA DA XUYÊN GAN ĐIỀU TRỊ HẸP ĐƯỜNG MẬT LÀNH TÍNH BẰNG LASER BỐC HƠI THULIUM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Hẹp đường mật (HĐM) được định nghĩa là sự chít hẹp từng đoạn của hệ thống ống mật trong hoặc ngoài gan, dẫn đến cản trở sự lưu thông dịch mật, gây giãn đoạn trên vị trí hẹp, có thể dẫn đến viêm đường mật, sỏi mật, teo nhu mô gan... Điều trị HĐM đặc biệt là hẹp khít còn nhiều thách thức, ứng dụng Laser Thulium điều trị hẹp niệu quản, hẹp niệu đạo do phì đại tiền liệt tuyến… đã được áp dụng phổ biến. Do đó nghiên cứu (NC) này được thực hiện nhằm đánh giá kết quả của can thiệp trong điều trị HĐM lành tính bằng laser Thulium. Phương pháp: NC hồi cứu trên 26 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội bằng phương pháp can thiệp qua da bằng laser Thulium. Kết quả: Tuổi trung bình 48,92 ±12,89 tuổi, nữ gấp 2,25 nam. Đau bụng hạ sườn phải, sốt, vàng da tương ứng gặp ở 100%, 38,5% và 11,5% số BN. 100% có sỏi đường mật. HĐM nhiều nhất ở vị trí ống gan phải và ống gan trái với tỷ lệ lần lượt là 34,6% và 42,3%. HĐM phân thùy sau, phân thuỳ trước và nhánh hạ phân thùy III đều chiếm tỷ lệ <10%. ĐM gan và TM cửa thường nằm vị trí sau, dưới và sau-dưới chiếm lần lượt là 57,69%, 15,38% và 19,23% so với đường mật tại vị trí hẹp; nằm trước và trên hiếm gặp với tỷ lệ 3,85%. Tỷ lệ thành công về kỹ thuật là 100%. Biến chứng nhẹ gặp trong 2/26 BN (7,7%) là các TH chảy máu đường mật nhẹ không cần can thiệp, phẫu thuật, không có biến chứng nặng, tử vong. Đường kính đoạn hẹp trung bình trước và sau can thiệp là 1,6 ±1,3 mm và 7,5 ± 2,4 mm, khác biệt rất có ý nghĩa thống kê. Trong thời gian theo dõi (trung bình 11,7 tháng), 77% BN không xuất hiện triệu chứng. Tái hẹp nặng gặp ở 2 BN (7,7%) phải phẫu thuật, can thiệp lại, tái phát sỏi gặp ở 4 BN (15,4%). Kết luận: Can thiệp điều trị HĐM lành tính bằng laser bốc hơi có kết quả bước đầu tốt với tỷ lệ biến chứng thấp, tỷ lệ thành công cao giúp cải thiện tình trạng lâm sàng và hình ảnh của bệnh.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Hẹp đường mật lành tính, laser thulium, can thiệp qua da
Tài liệu tham khảo
2. Cantwell CP, Pena CS, Gervais DA, Hahn PF, Dawson SL, Mueller PR. Thirty years' experience with balloon dilation of benign postoperative biliary strictures: long-term outcomes. Radiology. 2008;249(3):1050-1057.
3. Dumonceau JM, Tringali A, Papanikolaou IS, et al. Endoscopic biliary stenting: indications, choice of stents, and results: European Society of Gastrointestinal Endoscopy (ESGE) Clinical Guideline - Updated October 2017. Endoscopy. 2018;50(9):910-930.
4. De Gregorio MA, Criado E, Guirola JA, et al. Absorbable stents for treatment of benign biliary strictures: long-term follow-up in the prospective Spanish registry. European radiology. 2020;30(8):4486-4495.
5. Battistel M, Senzolo M, Ferrarese A, et al. Biodegradable Biliary Stents for Percutaneous Treatment of Post-liver Transplantation Refractory Benign Biliary Anastomotic Strictures. Cardiovascular and interventional radiology. 2020;43(5):749-755.
6. Hu B, Gao DJ, Wu J, Wang TT, Yang XM, Ye X. Intraductal radiofrequency ablation for refractory benign biliary stricture: pilot feasibility study. Digestive endoscopy: official journal of the Japan Gastroenterological Endoscopy Society. 2014;26(4):581-585.
7. Lou J, Hu Q, Ma T, Chen W, Wang J, Pankaj P. A novel approach with holmium laser ablation for endoscopic management of intrahepatic biliary stricture. BMC gastroenterology. 2019;19(1):172.
8. Dadhwal US, Kumar V. Benign bile duct strictures. Medical journal, Armed Forces India. 2012;68(3):299-303.
9. Noureldin YA, Kallidonis P, Liatsikos EN. Lasers for stone treatment: how safe are they? Current opinion in urology. 2020;30(2):130-134.
10. Kronenberg P, Traxer O. The laser of the future: reality and expectations about the new thulium fiber laser-a systematic review. Translational andrology and urology. 2019; 8(Suppl 4):S398-s417.