PHÂN LOẠI CHẤN THƯƠNG TUỴ THEO AAST 2018 VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG TỤY TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2017 - 2022

Quách Văn Kiên1,2,, Nguyễn Thái Bình1,3, Đỗ Trung Kiên4
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
3 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
4 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Giang

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Chấn thương tụy (CTT) là một tổn thương hiếm gặp, chiếm khoảng 0,2% trong tổng số ca chấn thương và 3% trong chấn thương bụng, chủ yếu do tai nạn giao thông. Nghiên cứu (NC) này nhằm đánh giá kết quả điều trị CTT theo phân loại Hiệp hội chấn thương Mỹ (2018). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: NC mô tả hồi cứu trên 73 bệnh nhân (BN) CTT được điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ năm 2017 đến 2022. Kết quả: tuổi trung bình 34,7 ± 15, tỷ lệ nam/nữ là 5,6/1. Theo phân độ AAST 2018, CTT độ I-II chủ yếu được điều trị nội khoa (77,5%), trong khi độ III-V có xu hướng phẫu thuật  (PT) (72,7%). Tỷ lệ tổn thương phối hợp cao (79,5%), đặc biệt là gan, lách, thận (57,5%). Điều trị nội khoa (54,8%) chủ yếu bằng giảm tiết dịch tụy (67,5%), trong khi điều trị ngoại khoa (45,2%) phổ biến nhất là cắt thân đuôi tụy kèm cắt lách (36,4%). Biến chứng sau mổ chiếm 45,9%, gồm rò tụy (16,2%) và tụ dịch ổ bụng (18,9%). Thời gian nằm viện trung bình 16,9 ± 13 ngày. Tỷ lệ tử vong 2,74%, liên quan đến chấn thương đa cơ quan và biến chứng hậu phẫu. Kết luận: Điều trị bảo tồn phù hợp với CTT mức độ nhẹ, trong khi PT cần thiết với tổn thương nặng. Rò tụy và tụ dịch ổ bụng là biến chứng chính sau PT. Việc tối ưu hóa chiến lược điều trị giúp cải thiện tiên lượng và giảm biến chứng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Wiik Larsen J, Søreide K. The worldwide variation in epidemiology of pancreatic injuries. Injury. 2019;50(11): 1787-1789. doi:10.1016/ j.injury.2019.08.010
2. Gaspar BS, Ionescu RF, Bejenaru IM, et al. The Management of Pancreatic Trauma - A Continuous Challenge. Chirurgia (Bucur). 2021; 116(6 Suppl):S43-S53.
3. Coccolini F, Kobayashi L, Kluger Y, et al. Duodeno-pancreatic and extrahepatic biliary tree trauma: WSES-AAST guidelines. World J Emerg Surg. 2019;14:56. doi:10.1186/s13017-019-0278-6
4. Hưng TN. Đánh giá kết quả điều trị nội khoa chấn thương đuôi tụy. Tạp chí Y học Việt Nam. VMJ. 2022;521(2). doi:10.51298/vmj.v521i2.4033
5. Shibahashi K, Sugiyama K, Kuwahara Y, Ishida T, Okura Y, Hamabe Y. Epidemiological state, predictive model for mortality, and optimal management strategy for pancreatic injury: A multicentre nationwide cohort study. Injury. 2020; 51(1): 59-65. doi:10.1016/j.injury.2019. 08.009
6. Somasekar RDR, Krishna PS, Kesavan B, et al. A Pragmatic Approach to Pancreatic Trauma: A Single-Center Experience From a Tertiary Care Center. Cureus. 2022; 14(5). doi:10.7759/ cureus.24793
7. Asensio JA, Petrone P, Roldán G, Kuncir E, Demetriades D. Pancreaticoduodenectomy: a rare procedure for the management of complex pancreaticoduodenal injuries. J Am Coll Surg. 2003;197(6): 937-942. doi:10.1016/j.jamcollsurg. 2003.07.019