THỰC TRẠNG CẬN THỊ Ở HỌC SINH TIỂU HỌC KHU VỰC MIỀN NÚI TỈNH NGHỆ AN

Nguyễn Sa Huỳnh1,2,, Nguyễn Duy Phong1, Trần Tất Thắng1,2
1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
2 Bệnh viện Mắt Nghệ An

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định thực trạng và đánh giá một số yếu tố liên quan đến cận thị ở học sinh tiểu học khu vực miền núi tại tỉnh Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, 2920 học sinh tiểu học các huyện miền núi tỉnh Nghệ An (độ tuổi từ 6-10 tuổi) từ tháng 1/2023 đến hết tháng 03/2023. Kết quả: Có 18.79% học sinh bị cận thị. Độ cận nhẹ chiếm 64.67%, cận thị nặng chiếm 5.46% và cận thị 2 mắt chiếm 77.96%. Tỷ lệ cận thị ở nữ cao hơn ở nam. Tỷ lệ cận thị tăng dần theo tuổi (khối lớp); Tỷ lệ học sinh cận thị ở học sinh có cả cha và mẹ cùng có tật khúc xạ cao nhất và học sinh có anh chị em ruột có tật khúc xạ bị cận thị nhiều hơn học sinh không có anh chị em ruột bị tật khúc xạ. Nguy cơ cận thị tăng lên (OR: 1.38; CI 1.09 – 1.74) ở nhóm có cha hoặc mẹ bị cận thị và OR:2.59 ở nhóm có cả cha và mẹ cùng bị tật khúc xạ. Thời gian nhìn gần sau giờ học chính khóa trên 2 giờ mỗi ngày có nguy cơ cận thị cao hơn nhóm có thời gian nhìn gần dưới 2 giờ/ngày (OR:1.55 CI 1.22-1.96). Thời gian tham gia các hoạt động ngoài trời càng tăng thì nguy cơ cận thị càng giảm, ở nhóm trên 1 giờ (OR: 0.8; CI 0.65-0.99) và OR: 0.45 ở nhóm 2 đến 3 giờ và từ 3 giờ trở lên OR: 0.46; Thời gian hoạt động ngoài trời 2 giờ là ngưỡng bảo vệ đối với nguy cơ cận thị, thời gian ở ngoài trời cao hơn 3 giờ thì nguy cơ cận thị không giảm hơn nhóm 2 giờ.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Holden BA, Fricke TR, Wilson DA, et al. Global Prevalence of Myopia and High Myopia and Temporal Trends from 2000 through 2050. Ophthalmology. 2016;123(5):1036-1042. doi:10.1016/j.ophtha.2016.01.006
2. Flitcroft DI, He M, Jonas JB, et al. IMI – Defining and Classifying Myopia: A Proposed Set of Standards for Clinical and Epidemiologic Studies. Investigative Ophthalmology & Visual Science. 2019;60(3):M20-M30. doi:10.1167/ iovs.18-25957
3. Mak CY, Yam JC, Chen LJ, Lee SM, Young AL. Epidemiology of myopia and prevention of myopia progression in children in East Asia: a review. Hong Kong Med J. 2018;24(6):602-609. doi:10.12809/hkmj187513
4. Sankaridurg P, Berntsen DA, Bullimore MA, et al. IMI 2023 Digest. Invest Ophthalmol Vis Sci. 2023;64(6):7. doi:10.1167/iovs.64.6.7
5. Trần TT, Nguyễn SH, Nguyễn TTQ. Tỷ lệ cận thị và một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ cận thị ở học sinh tiểu học tại thành phố vinh tỉnh nghệ an. VMJ. 2024;535(2). doi:10.51298/vmj.v535i2.8541
6. Nam HY học dự phòng V. Thực Trạng Cận Thị Của Học Sinh Tại Một Số Tỉnh Ở Việt Nam Năm 2019. Accessed April 29, 2024. http://www.tapchiyhocduphong.vn/tap-chi-y-hoc-du-phong/2020/04/thuc-trang-can-thi-cua-hoc-sinh-tai-mot-so-tinh-o-viet-nam-nam-2019-o81E2099D.html
7. Wangtiraumnuay N, Trichaiyaporn S, Lueangaram S, Surukrattanaskul S, Wongkittirux K. Prevalence of Prescription Glasses in the First-Grade Thai Students (7–8 Years Old). Clinical Optometry. 2021;13:235-242. doi:10.2147/OPTO.S323999
8. Goh PP, Abqariyah Y, Pokharel GP, Ellwein LB. Refractive Error and Visual Impairment in School-Age Children in Gombak District, Malaysia. Ophthalmology. 2005;112(4):678-685. doi:10.1016/j.ophtha.2004.10.048
9. Li M, Tan CS, Foo LL, et al. Dietary intake and associations with myopia in Singapore children. Ophthalmic and Physiological Optics. 2022;42(2): 319-326. doi:10.1111/opo.12929
10. Trần TT, Nguyễn SH, Nguyễn TGA, Nguyễn TND, Nguyễn TMT. Thực trạng cận thị học đường và các yếu tố liên quan ở học sinh Tiểu học tại Quận I Thành phố Hồ Chí Minh. VMJ. 2022;515(2). doi:10.51298/vmj.v515i2.2757