THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ BỆNH VÀ PHÒNG BIẾN CHỨNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2024

Nguyễn Thị Thúy Nga1,, Phạm Thị Hiếu
1 Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng kiến thức về phòng biến chứng của NB đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Nam Định năm 2024. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức của NB đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Nam Định. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 294 NB đang điều trị ngoại trú ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Nam Định thời gian từ tháng 02 đến tháng 04/2024. Kết quả: Kiến thức về bệnh ĐTĐ, 73,1% NB biết khái niệm bệnh ĐTĐ; 68,4% NB biết các yếu tố nguy cơ, 62,2% NB biết biến chứng của bệnh và biết biến chứng bệnh ĐTĐ có thể dự phòng, 58,2% NB biết các triệu chứng của bệnh và các biện pháp phòng biến chứng bệnh (59,2%), 46,6% NB có kiến thức đúng về phòng biến chứng ĐTĐ type 2. Nhóm tuổi, trình độ học vấn, điều kiện kinh tế là các yếu tố liên quan đến kiến thức của NB. NB <60 tuổi có kiến thức đúng hơn NB nhóm tuổi ≥ 60 tuổi (gấp 0,564 lần). NB có trình độ học vấn từ THPT trở lên có kiến thức đúng cao gấp 1,728 lần so với nhóm có trình độ dưới THPT. Nhóm kinh tế hộ nghèo có kiến thức đúng cao gấp 0,314 lần so với nhóm hộ không nghèo. Nhóm NB sống với gia đình có kiến thức đúng cao gấp 0,482 lần so với nhóm sống một mình. NB có thời gian mắc bệnh < 5 năm có kiến thức đúng cao gấp 0,536 lần NB có thời gian mắc bệnh ≥ 5 năm. NB có tiền sử gia đình không có người mắc bệnh cao gấp 0,365 lần so với nhóm gia đình có người mắc bệnh. Về phương pháp và phương tiện truyền thông, NB có kiến thức đúng hơn khi nhận được thông tin chủ yếu từ nhân viên y tế, từ sách/báo, đài/tivi. Kết luận: Kiến thức về phòng biến chứng bệnh ĐTĐ của NB trong phạm vi nghiên cứu tương đối thấp.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế (2020), "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Đái tháo đường tip 2", Ban hành kèm theo quyết định số 5481.
2. Phạm Thị Cà, Nguyễn Thanh Lâm và Trần Văn Lam (2020), "Quản lý, điều trị ngoại trú NB đái tháo đường type 2 tại Trung tâm y tế Thị xã Long Mỹ (Hậu Giang)", Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology(39), tr. 50-58.
3. Phan Minh Cang, Ngô Văn Truyền (2023), "Nghiên cứu tình hình và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cà Mau năm 2022 - 2023", tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 65, 49-56.
4. Nguyễn Thị Thắm (2017), "Thực trạng kiến thức và thực hành phòng biến chứng của NB đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Thành phố Hà Tĩnh năm 2017", Luận văn Thạc sỹ điều dưỡng. Trường đại học Điều dưỡng Nam Định.
5. Nguyễn Thị Thơm, Nga Nguyễn Thúy (2021), "Thực trạng kiến thức và thực hành phòng biến chứng của NB đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trí tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh năm 2021”".
6. Bệnh viện Nội tiết Trung Ương (2013), "Báo cáo Hội nghị tổng kết hoạt động của Dự án phòng chống đái tháo đường quốc gia năm 2012 và triển khai kế hoạch năm 2013".
7. Ahmad A Alrasheedi và các cộng sự. (2023), "Knowledge of Complications of Diabetes Mellitus Among Patients Visiting the Diabetes Clinics: A Cross-Sectional Study in the Qassim Region", Cureus. 15(12).
8. Kh Shafiur Rahaman và các cộng sự. (2017), "Knowledge, attitude and practices (KAP) regarding chronic complications of diabetes among patients with type 2 diabetes in Dhaka", International journal of endocrinology and metabolism. 15(3).