NGHIÊN CỨU KẾT CỤC THAI KỲ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN NHAU BONG NON Ở THAI KỲ 28 ĐẾN 41 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Nhau bong non (NBN) là nhau bong một phần hoặc toàn bộ trước khi sổ thai, dẫn tới sự hình thành khối huyết tụ sau nhau, khối huyết tụ lớn dần càng làm bóc tách bánh nhau và màng nhau khỏi thành tử cung, cắt đứt tuần hoàn giữa mẹ và thai. Bệnh xảy ra đột ngột, diễn biến nhanh tiến triển từ nhẹ đến nặng, gây nhiều biến cố nguy hiểm cho mẹ và thai. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các yếu tố liên quan đến nhau bong non và đánh giá kết cục thai kỳ ở thai 28 đến 41 tuần có nhau bong non tại Bệnh Viện Từ Dũ. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu bệnh chứng. Các thai phụ có tuổi thai 28 đến 41 tuần được mổ lấy thai tại BVTD trong thời gian 1/2022 - 10/2023, được chia làm hai nhóm: nhóm bệnh và nhóm chứng. Kết quả: Tiền sản giật làm tăng nguy cơ NBN có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), trong đó TSG nặng làm tăng nguy cơ NBN lên 3,4 lần. Nhau bong non làm tăng nguy cơ thắt động mạch tử cung lên 4,02 lần (KTC 95%: 1,52 - 10,6) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với những thai phụ không có nhau bong non. Và nguy cơ nhiễm trùng sơ sinh tăng lên 2,48 lần so với không nhau bong non có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: Đối với các thai phụ có nguy cơ cao TSG cần có các biện pháp dự phòng TSG cũng như theo dõi các dấu hiệu của NBN. Đối với các thai phụ đã có TSG và đặc biệt có TSG nặng cần theo dõi sát và phát hiện sớm NBN để có thể can thiệt kịp thời cho mẹ và cho con.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
nhau bong non, tiền sản giật, tiền sản giật nặng
Tài liệu tham khảo
2. Nguyễn Thị Thanh Hà. Xuất huyết ba tháng cuối thai kỳ: Nhà xuất bản y học. 2014. 139-47 p.
3. Jennifer M. Hill SY, Haylea S. Patrick, et al,. Pregnancy complications among women diagnosed with placenta previa and placental abruption. American Journal of Obstetrics & Gynecology. 2020;222(1):S292-S3.
4. Lê Hoàng, Đặng Thị Minh Nguyệt. Mô tả đặc điểm lâm sàng rau bong non. Tạp chí Phụ sản. 2015;13(3):86-9. doi: 10.46755/vjog.2015.3.900.
5. Ananth CV, Lavery JA, Vintzileos AM, Skupski DW, Varner M, Saade G, et al. Severe placental abruption: clinical definition and associations with maternal complications. Am J Obstet Gynecol. 2016;214(2):272 e1- e9. doi: 10.1016/j.ajog.2015.09.069.
6. Naruse K, Shigemi D, Hashiguchi M, Imamura M, Yasunaga H, Arai T, et al. Placental abruption in each hypertensive disorders of pregnancy phenotype: a retrospective cohort study using a national inpatient database in Japan. Hypertens Res. 2021;44(2):232-8. doi: 10.1038/s41440-020-00537-6.
7. Đinh Văn Hoàng, Trần Thi Len. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của rau bong non tại bệnh viện phụ sản thái bình Tạp chí y dược Thái Bình. 2023;08:83-8.
8. Kiều Tiến Quyết. Nghiên cứu chẩn đoán và xử trí rau bong non tại bệnh viện phụ sản Hà nội. Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội. 2015.
9. Macheku GS, Philemon RN, Oneko O, Mlay PS, Masenga G, Obure J, et al. Frequency, risk factors and feto-maternal outcomes of abruptio placentae in Northern Tanzania: a registry-based retrospective cohort study. BMC pregnancy and childbirth. 2015;15(1):242. doi: 10.1186/s12884-015-0678-x.
10. Toivonen S, Heinonen S, Anttila M, Kosma VM, Saarikoski S. Reproductive risk factors, Doppler findings, and outcome of affected births in placental abruption: a population-based analysis. Am J Perinatol. 2002;19(8):451-60. doi: 10.1055/s-2002-36868.