NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CỦA NẢY CHỒI U TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN ĐẠI TRỰC TRÀNG
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Ung thư đại trực tràng là bệnh lý ác tính thường gặp nhất của đường tiêu hóa với tỷ lệ tử vong cao. Nảy chồi u là một yếu tố tiên lượng quan trọng liên quan đến di căn hạch, di căn xa, tái phát tại chỗ, thời gian sống thêm toàn bộ và không bệnh xấu hơn. Mục tiêu nghiên cứu: xác định tình trạng nảy chồi u và mối liên quan giữa nảy chồi u với một số đặc điểm mô bệnh học. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu được tiến hành trên các tiêu bản nhuộm hematoxylin và eosin (H&E) của 103 người bệnh ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng nguyên phát đã cắt bỏ khối u và nạo vét hạch vùng mà không hóa xạ trị trước phẫu thuật từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 11 năm 2018 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Phân tích dữ liệu được thực hiện trên phần mềm SPSS 20.0. Mức ý nghĩa thống kê p < 0.05 được sử dụng. Nghiên cứu tuân thủ theo tuyên bố Helsinki về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học và được phê duyệt bởi Hội đồng đạo đức y sinh của Trường Đại học Y Hà Nội (IRB-VN922). Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân tại thời điểm phát hiện bệnh là 62,96±12,651 tuổi, trong đó nhóm tuổi 60-69 chiếm tỷ lệ nhiều nhất (36,9%). Nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới (lần lượt là 55,3% và 44,7%). Vị trí giải phẫu phổ biến nhất là trực tràng (32,0%). Hầu hết các trường hợp là ung thư biểu mô tuyến típ không đặc biệt (82,5%), biệt hóa vừa (86,4%) và giai đoạn pT3 (53,4%). Tỷ lệ di căn hạch bạch huyết chung là 41,7%; di căn đến 1–3 hạch bạch huyết là thường gặp nhất (32,0%). Khối u giai đoạn I, II và III chiếm lần lượt 5,8%, 52,4% và 41,7% các trường hợp. Tỷ lệ xâm nhập mạch bạch huyết và quanh dây thần kinh lần lượt là 38,8% và 36,9%. Tỷ lệ nảy chồi u theo 3 mức độ là độ thấp Bd1 (52,4%), độ trung bình Bd2 (28,2%) và độ cao Bd3 (19,4%). Nảy chồi u độ cao gặp nhiều hơn ở nhóm người bệnh có di căn hạch, giai đoạn xâm lấn sâu hơn, có xâm lấn mạch bạch huyết và quanh thần kinh (p < 0,05). Kết luận: Nảy chồi u độ cao là yếu tố tiên lượng xấu trong ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
nảy chồi u, ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng
Tài liệu tham khảo
2. Lugli A, Kirsch R, Ajioka Y, et al. Recommendations for reporting tumor budding in colorectal cancer based on the International Tumor Budding Consensus Conference (ITBCC) 2016. Mod Pathol. 2017;30(9):1299-1311. doi:10.1038/modpathol.2017.46.
3. Khuy Đoàn Minh, Mai Hoàng Thị Ngọc, và Hạnh Bùi Thị Mỹ. Nảy chồi u: Một số yếu tố mô bệnh học mới trong ung thư biểu mô đại trực tràng. Tạp Chí Học Lâm Sàng. 2021; 120, 89–95.
4. Nagtegaal ID, Odze RD, Klimstra D, Paradis V, Rugge M, Schirmacher P, et al. The 2019 WHO classification of tumours of the digestive system. Histopathology. 2020;76(2):182–8. doi:10.1111/his.13975.
5. Weiser MR. AJCC 8th Edition: Colorectal cancer. Ann Surg Oncol. 2018;25(6):1454–5. doi:10. 1245/s10434-018-6462-1.
6. Nghi Phạm Hiện Đình, Minh Đỗ Đạt, Bình Nguyễn Như và cộng sự. Đặc điểm lâm sàng, sự nảy chồi u và mô bệnh học của ung thư biểu mô đại - trực tràng tại Bệnh viện ung bướu Cần Thơ và Bệnh viện Đại học Y dược Cần Thơ năm 2022-2023. Tạp Chí Dược Học Cần Thơ. 2024; 71, 89–95.
7. van Wyk H.C., Roseweir A., Alexander P. và cộng sự. The Relationship Between Tumor Budding, Tumor Microenvironment, and Survival in Patients with Primary Operable Colorectal Cancer. Ann Surg Oncol. 2019; 26(13), 4397–4404.