GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐIỂM WEHMEYER VÀ MANSOURA TRONG DỰ ĐOÁN VIÊM PHÚC MẠC NHIỄM KHUẨN NGUYÊN PHÁT Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN MẤT BÙ NĂM 2024-2025

Đỗ Kiên Cường1,, Huỳnh Hiếu Tâm1, San Sombo1, Trần Nguyên Minh Khoa1, Nguyễn Thành Dũng1, Nguyễn Qúy Lai1
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Biểu hiện của VPMNKNP phụ thuộc vào giai đoạn của nhiễm trùng, thường không có triệu chứng và dễ bỏ sót ở giai đoạn sớm. Do đó, các thang điểm dự báo đóng vai trò quan trọng trong phân tầng đối tượng nguy cơ cao, từ đó giúp định hướng chọc dò dịch ổ bụng và điều trị kháng sinh sớm, cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân XGMB. Mục tiêu: Xác định giá trị tiên lượng của thang điểm Wehmeyer và Mansoura trong dự báo VPMNKNP ở bệnh nhân XGMB. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 40 bệnh nhân XGMB có cổ trướng điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 09 năm 2024 đến tháng 03 năm 2025. Kết quả: Về đặc điểm chung, tỷ lệ nam/nữ=1,86, phần lớn dưới 60 tuổi (65,0%). Xơ gan do viêm gan siêu vi B chiếm 65,0%, do rượu chiếm 60%, do nguyên nhân phối hợp rượu và viêm gan siêu vi B chiếm 30,0%. Điểm trung bình của Wehmeyer là 2,1±0,9. Điểm trung bình của Mansoura là 2,15±0,92. Tỷ lệ VPMNKNP là 25,0%. Tại điểm cắt =3, thang Wehmeyer và thang Mansoura có độ phân định lần lượt là 97% và 96%. Kết luận: Thang điểm Wehmeyer và Mansoura có khả năng phân định cao trong dự báo VPMNKNP ở bệnh nhân xơ gan có báng bụng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Huỳnh Cao Ngọc, Bùi Hữu Hoàng, Hồ Tấn Phát, Võ Duy Thông (2022), “Dự đoán viêm phúc mạc nhiễm khuẩn nguyên phát ở bệnh nhân xơ gan báng bụng bằng hệ thống tính điểm đơn giản WEHMEYER”, Tạp chí Y học Việt Nam, 516(1), tr. 338–342. https://doi.org/10.51298/ vmj.v516i1.3016.
2. Trần Đăng Khoa, Cao Ngọc Nga, Phạm Thị Lệ Hoa, Nguyễn Văn Hảo, Phạm Trần Diệu Hiền (2015), “Lựa chọn kháng sinh trong điều trị viêm phúc mạc nhiễm khuẩn nguyên phát trên bệnh nhân người lớn xơ gan”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 19(1), tr. 432. https://tapchiyhoctphcm.vn/articles/13430.
3. Nguyen LC, Lo TT, La HD, Doan HT, Le NT (2022), “Clinical, Laboratory and Bacterial Profile of Spontaneous Bacterial Peritonitis in Vietnamese Patients with Liver Cirrhosis”, Hepatic Medicine: Evidence and Research, 14, tr. 101–109. doi:10.2147/HMER.S369966.
4. Phạm Cẩm Phương, Võ Thị Thúy Quỳnh, Phạm Văn Thái, Lê Viết Nam, Đoàn Thu Trà, Nguyễn Văn Dũng và cộng sự (2021), “Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân xơ gan”, Tạp chí Y học Việt Nam, 508(1), tr. 204–208. https://doi.org/10.51298/ vmj.v508i1.1542.
5. Huynh NC, Vo TD (2023), “Validation of a new simple scoring system to predict spontaneous bacterial peritonitis in patients with cirrhosis and ascites”, BMC Gastroenterology, 23(1):272. Published 2023 Aug 9. doi:10.1186/s12876-023-02919-9.
6. Strauss E, Caly WR (2006), “Spontaneous bacterial peritonitis: a therapeutic update”, Expert Review of Anti-infective Therapy, 4(2), tr. 249–260. doi:10.1586/14787210.4.2.249.
7. Abdel-Razik A, Mousa N, Abdel-Aziz M, et al. (2019), “Mansoura simple scoring system for prediction of spontaneous bacterial peritonitis: lesson learnt”, European Journal of Gastroenterology & Hepatology, 31(8), tr. 1017–1024. doi:10.1097/MEG.0000000000001364.