NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN VỊ TRÍ LỖ THỦNG Ở BỆNH NHÂN THỦNG TẠNG RỖNG TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2024 – 2025

Trần Kim Cúc1,, Phạm Thị Kim Mỹ2, La Văn Phú1, Huỳnh Minh Phú1, Võ Huỳnh Như2, Phạm Việt Mỹ3, Nguyễn Hoàng Anh1
1 Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ
2 Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
3 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Thủng tạng rỗng (TTR) là một tình trạng tổn thương là một trong những cấp cứu bụng ngoại khoa thường gặp nhất. Nếu chẩn đoán càng muộn thì nguy cơ tử vong càng cao. Vì vậy, việc chẩn đoán sớm, chính xác ở bệnh nhân (BN) TTR là rất cần thiết để ra kế hoạch điều trị kịp thời và hợp lý. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và giá trị của chụp cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy trong chẩn đoán vị trí lỗ thủng ở bệnh nhân TTR tại Thành phố Cần Thơ năm 2024 – 2025. Kết quả: 85 BN TTR với 52,9% là nam giới và 47,1% là nữ giới, tuổi trung bình là 62,04±15,89 tuổi. Đặc điểm chụp CLVT: 95,3% BN có khí ở trong phúc mạc, 52,9% khí ở khoang sau phúc mạc, 50,6% dày thành ống tiêu hoá, 89,4% BN có thâm nhiễm khu trú quanh nơi tổn thương, 98,8% BN có dịch tụ do trong ổ bụng và 58,8% BN có hình ảnh mất liên tục thành ống tiêu hoá. Chụp CLVT trong chẩn đoán vị trí lỗ thủng ở bệnh nhân TTR theo diện tích dưới đường cong ROC là tốt (95,3%), p<0,001, với độ nhạy là 94,4%, và độ đặc hiệu là 88,1%. Kết luận: chụp CLVT có thể giúp chẩn đoán xác định vị trí lỗ thủng trong TTR.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Vũ Ngọc Dương, Nguyễn Đình Minh, cộng sự (2023), "Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán thủng dạ dày - tá tràng". Tạp chí Y Dược học Quân sự, 9 (95-105.
2. Phạm Thu Huyền, Nguyễn Đình Minh, cộng sự (2022), "Vai trò của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán vị trí lỗ thủng ở bệnh nhân thủng tạng rỗng". Tạp chí Nghiên cứu Y học, 160 (12V2), 45-54.
3. Phạm Minh Quang (2023), "Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của thủng tiêu hóa do dị vật tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn". Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 65 (30-36.
4. Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thành Luân, Đinh Việt Khôi (2021), "Đặc điểm hình ảnh thủng tạng rỗng trên x quang, cắt lớp vi tính và siêu âm ổ bụng". Tạp chí Y học Việt Nam, 505 (2), 209-212.
5. Campos AMV, Rodríguez CM, et al (2020), "Gastrointestinal perforation caused by ingested fish bone. Computed tomography findings in 58 patients". Radiologia (Engl Ed), 62 (5), 384-391.
6. Drakopoulos D, Arcon J, et al (2021), "Correlation of gastrointestinal perforation location and amount of free air and ascites on CT imaging". Abdom Radiol (NY), 46 (10), 4536-4547.
7. Gaurav K, Kumar K, et al (2024), "Effectiveness of Mannheim’s Peritonitis Index in Patients With Peritonitis Secondary to Hollow Viscus Perforation in a Tertiary Care Hospital in Jharkhand, India". Cureus, 16 (5), 1-14.
8. Lee D, Park MH, et al (2016), "Multidetector CT diagnosis of non-traumatic gastroduodenal perforation". J Med Imaging Radiat Oncol, 60 (2), 182-6.