GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRƯỚC PHẪU THUẬT DỰ ĐOÁN TÁI PHÁT TRONG GAN SỚM SAU CẮT GAN THEO GIẢI PHẪU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN

Lê Duy Mai Huyên1, Võ Tấn Đức1,2, Lê Nguyễn Gia Hy1,, Phan Công Chiến1, Nguyễn Thanh Duy1, Nguyễn Trương Hoàng Trang1
1 Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
2 Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là ung thư có tỷ lệ mắc và tử vong liên quan ung thư hàng đầu tại Việt Nam. Phẫu thuật cắt gan là phương pháp điều trị triệt căn và tiêu chuẩn đối với UTBMTBG còn có khả năng phẫu thuật. Tuy nhiên, tỷ lệ tái phát sau cắt gan cao. Phần lớn tái phát là tái phát sớm trong 2 năm đầu sau phẫu thuật, có tiên lượng xấu. Việc dự đoán tái phát sớm trước khi ra quyết định điều trị là cần thiết và quan trọng vì khả năng làm thay đổi chiến lược điều trị và thời gian theo dõi sau phẫu thuật. Mục tiêu: Xác định giá trị của cộng hưởng từ (CHT) trước phẫu thuật trong dự đoán tái phát trong gan sớm sau cắt gan theo giải phẫu điều trị UTBMTBG. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, đoàn hệ trên toàn bộ bệnh nhân (BN) UTBMTBG được cắt gan theo giải phẫu tại BV ĐHYD TP.HCM từ 01/01/2018 đến 30/06/2022 và được chụp CHT gan trong vòng 1 tháng trước phẫu thuật. Các BN được theo dõi cho đến khi tái phát UTBMTBG trong gan hoặc cho tới ngày 30/10/2024. Phân tích đặc điểm CHT trước phẫu thuật liên quan tới tái phát trong gan sớm. Sử dụng Kaplan-Meier và hồi quy Cox để đánh giá mối tương quan của các đặc điểm CHT và tái phát trong gan sớm. Kết quả: Tỷ lệ tái phát sớm trong gan là 34,5% (19/55). Bảy đặc điểm CHT có liên quan tái phát sớm: (1) hình thái u, (2) kích thước u > 5 cm, (3) động mạch trong u, (4) xâm lấn mạch máu đại thể, (5) LI-RADS M, (6) bắt thuốc kiểu quầng quanh u, (7) xâm lấn đường mật. Trong đó, động mạch trong u, LI-RADS M và xâm lấn đường mật là các yếu tố dự đoán tái phát sớm độc lập, với HR lần lượt là 14,3, 10,7 và 8,9. Kết luận: Hình ảnh CHT trước phẫu thuật có giá trị dự đoán nguy cơ tái phát trong gan sớm sau cắt gan.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Wei H, Yang T, Chen J, Duan T, Jiang H, Song B. Prognostic implications of CT/MRI LI-RADS in hepatocellular carcinoma: State of the art and future directions. Liver international : official journal of the International Association for the Study of the Liver. 2022;42(10):2131-2144. doi:10.1111/liv.15362
2. Fowler KJ, Chernyak V, Ronot M, et al. Hepatocellular Carcinoma: It Is Time to Focus on Prognosis. Radiographics: a review publication of the Radiological Society of North America, Inc. 2023;307(3):e220884. doi:10.1148/radiol.220884
3. Ronot M, Chernyak V, Burgoyne A, et al. Imaging to Predict Prognosis in Hepatocellular Carcinoma: Current and Future Perspectives. Radiology. 2023;307(3):e221429. doi:10.1148/ radiol.221429
4. Reig M, Forner A, Rimola J, et al. BCLC strategy for prognosis prediction and treatment recommendation: The 2022 update. Journal of hepatology. 2022;76(3):681-693. doi:10.1016/ j.jhep.2021.11.018
5. Jiang H, Qin Y, Wei H, et al. Prognostic MRI features to predict postresection survivals for very early to intermediate stage hepatocellular carcinoma. European Radiology. 2023;doi:10. 1007/s00330-023-10279-x
6. An C, Kim DW, Park YN, Chung Y, Rhee H, Kim M-J. Single Hepatocellular Carcinoma: Preoperative MR Imaging to Predict Early Recurrence after Curative Resection. Radiology. 03/04 2015;276:142394. doi:10.1148/radiol. 15142394
7. Low HM, Lee JM, Tan CH. Prognosis Prediction of Hepatocellular Carcinoma Based on Magnetic Resonance Imaging Features. Korean journal of radiology. Jul 2023;24(7):660-667. doi:10.3348/ kjr.2023.0168
8. Chernyak V, Fowler KJ, Do RKG, et al. LI-RADS: Looking Back, Looking Forward. Radiology. 2023;307(1):e222801. doi:10.1148/radiol.222801