NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA KỸ THUẬT TMA TRONG ĐÁNH GIÁ BIỂU HIỆN PROTEIN p53 TRÊN CARCINÔM NỘI MẠC TỬ CUNG

Lê Hoàng Anh1, Vũ Huyền Trang2, Thái Anh Tú2, Ngô Thị Tuyết Hạnh1,3,
1 Bệnh viện Nguyễn Tri Phương.
2 Bệnh viện Ung bướu Thành phố Hồ Chí Minh.
3 Trường Y - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Carcinôm nội mạc tử cung (NMTC) là một trong những ung thư phổ biến ở phụ nữ, trong đó phân nhóm có đột biến p53 có tiên lượng xấu nhất. Hóa mô miễn dịch (HMMD) là phương pháp hiệu quả trong đánh giá biểu hiện p53. Kỹ thuật TMA giúp phân tích đồng thời nhiều mẫu mô với chi phí và thời gian tối ưu. Mục tiêu: Đánh giá biểu hiện protein p53 bằng phương pháp HMMD và so sánh kết quả giữa mẫu TMA với mẫu bệnh phẩm phẫu thuật. Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 112 mẫu carcinôm NMTC tại Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM, Các đặc điểm giải phẫu bệnh như loại mô học, độ mô học được đánh giá dựa trên tiêu bản nhuộm Hematoxyline – Eosin. Áp dụng kỹ thuật HMMD với kháng thể p53 trên mẫu TMA và mẫu phẫu thuật, đánh giá độ tương đồng. Kết quả: Độ tuổi trung bình ghi nhận được là 56,5 ± 10,71 tuổi. Nhóm tuổi >50 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất trong mẫu nghiên cứu với 76,8%. Carcinôm dạng nội mạc tử cung là loại mô học chiếm ưu thế, với 89 trường hợp, tương ứng 79,46%, trong đó độ 2 chiếm tỉ lệ cao nhất là 40,45%, độ 3 chiếm 38,20%, độ 1 chiếm 21,35%. Tỉ lệ biểu hiện p53 bất thường trên mẫu phẫu thuật là 18,75%, trên mẫu TMA là 19,4%. Sự tương đồng giữa hai phương pháp đạt 98,2%, với hệ số Kappa được tính là 0,950 với sai số chuẩn 0,034, khoảng tin cậy 95% từ 0,883 đến 1,000 và p < 0,001. Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng kỹ thuật TMA có độ tương đồng cao với mẫu phẫu thuật trong đánh giá p53, cho thấy giá trị ứng dụng trong nghiên cứu và thực hành giải phẫu bệnh.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bray, F., et al., Global cancer statistics 2022: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin, 2024. 74(3): p. 229-263.
2. Höhn, A.K., et al., 2020 WHO Classification of Female Genital Tumors. Geburtshilfe Frauenheilkd, 2021. 81(10): p. 1145-1153.
3. Köbel, M., et al., Interpretation of P53 Immunohistochemistry in Endometrial Carcinomas: Toward Increased Reproducibility. Int J Gynecol Pathol, 2019. 38 Suppl 1(Iss 1 Suppl 1): p. S123-s131.
4. Huvila, J., et al., Subclonal p53 immunostaining in the diagnosis of endometrial carcinoma molecular subtype. Histopathology, 2023. 83(6): p. 880-890.
5. Nguyễn, K.D., Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung tại Bệnh viện K, in Luận văn Thạc sĩ Y học. 2021, Trường Đại học Y Hà Nội: Hà Nội.
6. Kommoss, S., et al., Final validation of the ProMisE molecular classifier for endometrial carcinoma in a large population-based case series. Ann Oncol, 2018. 29(5): p. 1180-1188.
7. Thompson EF, H.J., Jamieson A, Leung S, Lum A, Offman S, Lytwyn A, Sur ML, Hoang L, Irving J, van der Westhuizen N, Morin C, Bicamumpaka C, Azordegan N, Gougeon F, Ennour-Idrissi K, Senz J, McConechy MK, Aguirre-Hernandez R, Lui V, Kuo C, Bell C, Salisbury T, Lawson J, He E, Wang S, Chiu D, Kean S, Samouëlian V, Salvador S, Gotlieb W, Helpman L, Scott S, Wohlmuth C, Vicus D, Plante M, Talhouk A, Huntsman D, Parra-Herran C, Kinloch M, Grondin K, Gilks CB, McAlpine JN, Variability in endometrial carcinoma pathology practice: opportunities for improvement with molecular classification. Society of Gynecologic Oncologists of Canada (CoP, Translational Research), 2022 Dec. 35(12): p. (1974-1982).
8. Visser, N.C.M., et al., Tissue microarray is suitable for scientific biomarkers studies in endometrial cancer. Virchows Arch, 2018. 472(3): p. 407-413.
9. Ciesielska, U., et al., Comparison of TMA Technique and Routine Whole Slide Analysis in Evaluation of Proliferative Markers Expression in Laryngeal Squamous Cell Cancer. In Vivo, 2020. 34(6): p. 3263-3270.
10. Tạ, H.H.Đ., T.H. Ngô, and T.U. Lê, ứng dụng kỹ thuật sắp xếp dãy mô trong nghiên cứu các dấu ấn hóa mô miễn dịch ở u lympho tế bào b lớn lan tỏa. Tạp chí Y học Việt Nam, 2024. 538(1).