ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT NỘI SOI Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ VIÊM MỦ MÀNG PHỔI DO LAO TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG NĂM 2019-2021

Nguyễn Xuân Giang1,2, Đinh Văn Lượng1,2,
1 Bệnh viện Phổi Trung ương
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật ổ cặn màng phổi bằng nội soi lồng ngực (VATS) ở bệnh nhân viêm mủ màng phổi (VMMP) do lao được điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương trong giai đoạn 2019–2021. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 81 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán VMMP do lao giai đoạn II và III, điều trị bằng phẫu thuật nội soi (PTNS) lồng ngực. Dữ liệu thu thập từ hồ sơ bệnh án được xử lý và phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS với mức ý nghĩa p < 0,05. Kết quả: BN có độ tuổi trung bình 38,59 ± 15,51, với tỷ lệ nam giới chiếm 79,0%. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu bao gồm đau ngực (64,2%), khó thở (29,6%). Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh cho thấy 93,8% có tràn dịch màng phổi khu trú và hình thành ổ cặn màng phổi. Xét nghiệm dịch màng phổi thường cho kết quả dịch mủ với bạch cầu trung tính chiếm trên 60% và có đến 14 trường hợp (17,28%) phát hiện lao kháng thuốc từ các mẫu bệnh phẩm lấy trong mổ. Thời gian phẫu thuật trung bình là 159,51 phút, thời gian nằm viện sau mổ trung bình 11,04 ± 8,12 ngày với tỷ lệ biến chứng sau mổ là 23,45% với biến chứng thường gặp nhất là rò khí kéo dài (17,3%) và không ghi nhận tử vong. Tỷ lệ biến chứng và thời gian nằm viện sau mổ của BN giai đoạn III cao hơn rõ rệt so với của BN giai đoạn II. 96,3% BN cho thấy sự cải thiện rõ rệt về hình ảnh tổn thương trên phim Xquang và chức năng phổi sau mổ. Kết luận: Kết quả nghiên cứu khẳng định hiệu quả và độ an toàn cao của PTNS lồng ngực trong điều trị VMMP do lao. Việc can thiệp sớm bằng VATS góp phần cải thiện nhanh chóng tình trạng hô hấp, rút ngắn thời gian nằm viện và giảm thiểu các biến chứng hậu phẫu. Những kết quả này cho thấy VATS có thể được xem là lựa chọn ưu việt trong quản lý lâm sàng các trường hợp VMMP do lao.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. WHO. Global Tuberculosis Report 2021.
2. Đinh Văn Lượng. Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật viêm mủ màng phổi người lớn. Luận văn Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2013.
3. Shen KR, Bribriesco A, Crabtree T, et al. The American Association for Thoracic Surgery consensus guidelines for the management of empyema. J Thorac Cardiovasc Surg. 2017; 153(6):e129-e146.
4. Baofu Chen et al. Outcomes of Video-Assisted Thoracic Surgical Decortication in 274 Patients with Tuberculous Empyema. Ann Thorac Cardiovasc Surg. 2015;21(3):223-228.
5. Arvind Kumar et al. Thoracoscopic Decortication of Stage III Tuberculous Empyema Is Effective and Safe in Selected Cases. The Annals of Thoracic Surgery. 2017;104(5):1688-1694.
6. Đàm Hiếu Bình (2005), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm mủ màng phổi có điều trị ngoại khoa, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
7. Zhou Y, Li X, Dai J, et al. Uniportal Thoracoscopic Decortication for Stage III Tuberculous Empyema With Severe Rib Crowding. The Annals of Thoracic Surgery. 2021;112(1): 289-294.
8. Zeng X, Yue W, Ye S, Zhang L, Yang S. Evaluation of thoracic surgery as a treatment approach in patients with rifampin-resistant chronic tuberculous empyema. J Bras Pneumol. 48(4):e20220074.