PHÂN TÍCH MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ KIỂM SOÁT HUYẾT ÁP TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y THÁI BÌNH NĂM 2024-2025
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả kiểm soát huyết áp trên người bệnh mắc đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đại học Y Thái Bình năm 2024 - 2025. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 392 người bệnh ĐTĐ type 2 có tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đại học Y Thái Bình từ tháng 11 năm 2024 đến tháng 3 năm 2025. Kết quả: Trong tổng số 392 người bệnh, nhóm tuổi từ 71 đến ≤ 80 chiếm tỷ lệ cao nhất (41,3%), không ghi nhận trường hợp nào dưới 40 tuổi. Nữ giới chiếm ưu thế với 55,9%. Người bệnh có chỉ số vòng eo trong giới hạn đạt được tỷ lệ kiểm soát huyết áp cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có vòng eo tăng (55,2% so với 29,3%; p < 0,001; OR = 2,973; 95% CI: 1,958–4,514). Nhóm người bệnh kiểm soát tốt triglycerid đạt tỷ lệ kiểm soát huyết áp cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không kiểm soát (61,7% so với 38,3%; p < 0,05; OR = 1,593; 95% CI: 1,025–2,313). Các yếu tố hành vi như đo huyết áp tại nhà (47,7% so với 32%; p < 0,05; OR = 0,516; 95% CI: 0,331–0,804) và tuân thủ dùng thuốc (45,4% so với 31,2%; p < 0,05; OR = 1,836; 95% CI: 1,080–3,122) có liên quan có ý nghĩa thống kê với khả năng đạt mục tiêu huyết áp. Kết luận: Có mối liên quan giữa chỉ số vòng eo, chỉ số triglycerid, hành vi đo huyết áp tại nhà và tuân thủ dùng thuốc với kết quả kiểm soát huyết áp. Chỉ số BMI, glucose máu lúc đói, HbA1c và cholesterol máu toàn phần không có mối liên quan đến khả năng kiểm soát huyết áp. Từ khóa: Tăng huyết áp, đái tháo đường type 2, kiểm soát huyết áp, yếu tố liên quan, tuân thủ điều trị.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Tăng huyết áp (THA), đái tháo đường (ĐTĐ)
Tài liệu tham khảo
2. Đặng T.B. và Đỗ T.Q. (2024). Thực trạng kiểm soát huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Xanh Pôn. vjde, (67), 75–81.
3. Nguyễn T.N. và Nguyễn K.D.V. (2024). Thực trạng kiểm soát glucose máu, lipid máu và huyết áp ở người bệnh đái tháo đường điều trị ngoại trú. VMJ, 543(2).
4. Tran N. và Le C. (2021). Nghiên cứu tuân thủ sử dụng thuốc theo thang điểm Morisky (MMAS-8) và hiệu quả tư vấn trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology, 198–212.
5. Đồng Thị Ngọc Lâm & Nguyễn Thị Bạch Yến. (2022). Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa huyện Lục Ngạn. Tạp Chí Y học Việt Nam, 509(1), 86-90.
6. Văn T.N.T và Nguyễn K.D.V. (2020). Thực trạng kiểm soát huyết áp và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 ngoại trú tại bệnh viện Bạch Mai. DEMACVN.
7. Dương, T. P., Thái, T. K. T., Nguyễn, T. T. H., Nguyễn, C. T., Giang, T. T. H., Nguyễn, T. T. N., Cao, N. H. K., Nguyễn, T. K., Qúach, K. T., & Nguyễn, T. D. T. (2024). Thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Trung tâm y tế huyện Tân Phước năm 2021. Tạp Chí Y học Việt Nam, 545(1)
8. Don W. (2014). Correlation of Blood Pressure Variability and Lipids in Patients with Primary Hypertension. Medical Innovation of China.
9. Phạm, T. L. T. (2022). Thực trạng bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp ở người trưởng thành tại tỉnh Thái Nguyên năm 2020. Hội Nội Tiết – Đái Tháo Đường Miền Trung Việt Nam.