NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI RỐI LOẠN NHỊP CHẬM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA

Trịnh Văn Nhị1,, Tạ Mạnh Long1, Tạ Mạnh Lân2, Trần Song Giang1, Tạ Mạnh Cường1
1 Viện Tim mạch Bệnh viện Bạch Mai
2 Trung tâm đánh giá tương đương sinh học Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá hình thái, đặc điểm lâm sàng rối loạn nhịp chậm ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp được can thiệp động mạch vành qua da và sự liên quan giữa biến chứng rối loạn nhịp chậm với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng là bệnh nhân NMCT cấp, tần số tim chậm dưới 60 lần/phút, được can thiệp động mạch vành qua da. Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến hình thái, đặc điểm rối loạn nhịp chậm của bệnh nhân. Kết quả: 51 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, tuổi trung bình 67,2 ± 12,9; 76,5% nam giới; nhịp chậm xoang chiếm 54,9%; block nhĩ thất (BAV) cấp III 25,5%; BAV cấp I 11,7%; Tần số tim trung bình 50,8 ± 4,7 lần/phút; 78,4% nhập viện trong 24h đầu. NMCT cấp ST chênh chiếm 82,4 %, trong đó 90,5% chênh lên ở vùng thành dưới. So với bệnh nhân nhịp chậm xoang, bệnh nhân BAV cao tuổi hơn (72,8 ± 10.7 và 63,5 ± 13.7; p < 0,05), huyết áp tâm thu thấp hơn (107.4 ± 15.6 và 118.4 ± 19.7; p<0,05) và phải can thiệp hút huyết khối nhiều hơn (52,6% và 17,9%; p<0,05). Kết luận: Rối loạn nhịp chậm ở bệnh nhân NMCT cấp thường gặp trong 24 giờ đầu, phổ biến là nhịp chậm xoang, thường là do tắc nghẽn động mạch vành phải. Nhịp chậm do BAV thường gặp ở người cao tuổi hơn, mức độ tổn thương cơ tim và suy tim cũng nặng hơn so với bệnh nhân nhịp chậm xoang.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Aguiar Rosa S., Timóteo A.T., Ferreira L. et al. (2018). Complete atrioventricular block in acute coronary syndrome: prevalence, characterisation and implication on outcome. Eur Heart J Acute Cardiovasc Care, 7(3), 218–223.
2. Byrne R.A., Rossello X., Coughlan Jj. et al. (2024). 2023 ESC guidelines for the management of acute coronary syndromes: developed by the task force on the management of acute coronary syndromes of the European Society of Cardiology (ESC). Eur Heart J Acute Cardiovasc Care, 13(1), 55–161.
3. Kusumoto F.M., Schoenfeld M.H., Barrett C. et al. (2019). 2018 ACC/AHA/HRS guideline on the evaluation and management of patients with bradycardia and cardiac conduction delay: a report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Clinical Practice Guidelines and the Heart Rhythm Society. J Am Coll Cardiol, 74(7), e51–e156.
4. Rafla S., Ayad S.W., Sanhoury M. (2022). Study of Bradyarrhythmias in Acute Myocardial Infarction. Egypt J Crit Care Med, 9(2), 51–56.
5. Velásquez-Rodríguez J., Vicent L., Díez-Delhoyo F. et al. (2023). Prognostic Implications of High-Degree Atrio-Ventricular Block in Patients with Acute Myocardial Infarction in the Contemporary Era. J Clin Med, 12(14), 4834.
6. Gang U.J., Hvelplund A., Pedersen S. et al. (2012). High-degree atrioventricular block complicating ST-segment elevation myocardial infarction in the era of primary percutaneous coronary intervention. Europace, 14(11), 1639–45.
7. Kosmidou I., Redfors B., Dordi R. et al. (2017). Incidence, predictors, and outcomes of high-grade atrioventricular block in patients with ST-segment elevation myocardial infarction undergoing primary percutaneous coronary intervention (from the HORIZONS-AMI Trial). Am J Cardiol, 119(9), 1295–1301.