ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG NHỮNG TRƯỜNG HỢP SÓT RAU SAU ĐÌNH CHỈ THAI QUÝ 1
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân được chẩn đoán sót rau sau đình chỉ thai quý 1 tại khoa Sản nhiễm khuẩn- Bệnh viện Phụ sản Trung ương, từ 01/01/2023- 31/12/2024. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 234 trường hợp được chẩn đoán sót rau sau đình chỉ thai quý 1, tuổi trung bình của bệnh nhân bị sót rau là 34,53 ± 6,27, đa số tuổi thai dưới 7 tuần chiếm 72,6%, phần lớn đình chỉ ở các phòng khám tư nhân chiếm 62%, trong đó phương pháp đình chỉ thai nội khoa chiếm 118 bệnh nhân, đình chỉ thai ngoại khoa chiếm 116 bệnh nhân, được điều trị tại Khoa Sản nhiễm khuẩn, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương từ tháng 01/2023 đến tháng 12/2024. Kết quả: Bệnh nhân sót rau có dấu hiệu ra máu âm đạo chiếm 97%, chủ yếu là ra máu số lượng ít, chiếm 86,8%. Thời gian ra máu từ sau khi đình chỉ thai đến lúc vào viện làm thủ thuật ngắn nhất là 1 ngày, dài nhất là 77 ngày, trung bình là 18,73 ± 16,57 ngày, nhóm thời gian ra máu ≥ 21 ngày chiếm tỉ lệ cao nhất 39,3%. Thời gian ra máu khi sót rau của các phương pháp đình chỉ thai nội khoa và ngoại khoa là như nhau. Tỉ lệ có đau bụng trong sót rau là 21,4%. Sốt 0,9%. Nồng độ beta-hCG trước điều trị trung bình là 2693,36± 10249,32. Thấp nhất là <5 UI/L, cao nhất là 117428 UI/L. Không có trường hợp nào thiếu máu nặng, tỉ lệ thiếu máu thiếu máu nhẹ chiếm 6%, trung bình chiếm 3,8%.Trên siêu âm có 94,4% bệnh nhân có hình ảnh khối âm vang không đồng nhất trong buồng tử cung. Trong đó, kích thước khối lớn nhất 76x18mm. Và 5,6% bệnh nhân có hình ảnh niêm mạc tử cung không đều. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của sót rau sau đình chỉ thai là có ra máu, tỉ lệ ra máu chiếm 97%, chủ yếu ra máu kéo dài, số lượng ít, thời gian ra máu ngắn nhất là 1 ngày, dài nhất là 77 ngày, trung bình là 18,73 ± 16,57 ngày. Triệu chứng cận lâm sàng chính là có khối âm vang không đồng nhất trong buồng tử cung trên siêu âm chiếm 94,4%. Nồng độ beta-hCG trước điều trị trung bình là 2693,36± 10249,32. Thấp nhất là <5 UI/l , cao nhất là 117428 UI/L.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
sót rau, đình chỉ thai quý 1, beta-hCG, ra máu âm đạo, siêu âm tử cung
Tài liệu tham khảo
2. Chen J, Zhang Y, Wu Z, Qian H. Complications of medical abortion: a review. Int J Gynaecol Obstet. 2020;150(2):123–130.
3. Nguyễn Thị Lan Hương. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của sót rau sau phá thai nội khoa. Tạp chí Y học Việt Nam. 2020; 493(2):45–50.
4. World Health Organization (WHO). Clinical practice handbook for safe abortion. Geneva: WHO; 2014.
5. Nguyễn Thị Minh Hạnh. Nghiên cứu sót rau sau phá thai nội khoa tại Bệnh viện Từ Dũ, Tạp chí Y học TP. HCM,2019.
6. Reeves MF, Monmaney JA, Creinin MD. Predictors of uterine evacuation following early medical abortion with mifepristone and misoprostol. Contraception. 2016;93(2):119-125
7. Lee Seung Min, Jun Jin Kyung, Song Jung Yun, et al. Use of serum hCG measurements to diagnose retained products of conception. International Journal of Gynaecology and Obstetrics. 2010;108(1):50–52.
8. Sellmyer MA, Desser TS, Maturen KE, Jeffrey RB Jr, Kamaya A. Physiologic, histologic, and imaging features of retained products of conception. Radiographics. 2013; 33(3):781-796.