SỬ DỤNG MÁNG HƯỚNG DẪN PHẪU THUẬT CẤY GHÉP IMPLANT SỚM LÀNH THƯƠNG MÔ MỀM TRÊN BỆNH NHÂN MẤT RĂNG TỪNG PHẦN VÙNG RĂNG TRƯỚC
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu quan trọng để cấy ghép implant thành công là vị trí implant lý tưởng chính xác theo 3 chiều trong xương hàm, tồn tại lâu dài, đảm bảo được chức năng và thẩm mỹ. Việc sử dụng máng hướng dẫn phẫu thuật (MHDPT) trong cấy ghép implant được cho là mang lại nhiều lợi ích. Mục tiêu: Mô tả kết quả cấy ghép implant sớm lành thương mô mềm có ghép xương có sử dụng máng hướng dẫn phẫu thuật trên bệnh nhân mất răng từng phần vùng răng trước. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh độ lệch vị trí implant trước (theo kế hoạch) – sau (thực tế điều trị). Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên bị mất răng từng phần vùng răng trước được cấy ghép implant sử dụng máng hướng dẫn phẫu thuật có ghép xương sau thời điểm nhổ răng 4 – 8 tuần. Kết quả: Implant được sử dụng cấy ghép ở vùng mất răng phía có chiều dài từ 10mm đến 14mm, chủ yếu là 12mm; có đường kính chủ yếu là 3,6mm và 4,0mm. Lực vặn implant tối đa khi cấy ghép implant sớm lành thương mô mềm tại vùng mất răng phía trước hàm trên và hàm dưới trung bình là 58,03 ± 9,095 N/cm với các giá trị từ 45N/cm đến 80N/cm. Khi thực hiện cấy ghép implant sớm lành thương mô mềm vùng răng trước có sử dụng máng hướng dẫn phẫu thuật, vị trí implant thực tế so với implant kế hoạch có độ lệch góc là 7,79 ± 4,79, độ lệch vị trí platform là 1,82 ± 1,29, độ lệch vị trí chóp implant là 2,42 ± 1,35. Sự khác biệt độ lệch không có sự khác biệt giữa các vị tría mất răng hàm trên và hàm dưới, không có sự khác biệt giữa các mật độ xương khác nhau. Kết luận: Implant được sử dụng cấy ghép ở vùng mất răng phía trước có chiều dài chủ yếu là 12mm; có đường kính chủ yếu là 3,6mm và 4,0mm. Lực vặn implant tối đa trung bình là 58,03 ± 9,095 N/cm. Vị trí implant thực tế so với implant kế hoạch có độ lệch góc là 7,79 ± 4,79, độ lệch vị trí platform là 1,82 ± 1,29, độ lệch vị trí chóp implant là 2,42 ± 1,35.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
implant nha khoa, máng hướng dẫn phẫu thuật, implant sớm, mất răng vùng răng trước
Tài liệu tham khảo
2. Schelbert T, Gander T, Blumer M, et al. Accuracy of Computer-Guided Template-Based Implant Surgery: A Computed Tomography-Based Clinical Follow-Up Study. Implant Dent 2019;28(6):556-563 (https://doi.org/10.1097/ID.0000000000000936).
3. Đàm Văn Việt (2013), Nghiên cứu điều trị mất răng hàm trên từng phần bằng kỹ thuật implant có ghép xương.
4. Magrin GL, Rafael SNF, Passoni BB, Magini RS, Benfatti CAM, Gruber R, et al. Clinical and tomographic comparison of dental implants placed by guided virtual surgery versus conventional technique: A split-mouth randomized clinical trial. J Clin Periodontol. 2020;47:120-8 (https://doi.org/10.1111/jcpe.13211).
5. Stübinger S, Buitrago-Tellez C, Cantelmi G. Deviations between placed and planned implant positions: An accuracy pilot study of skeletally 23. supported stereolithographic surgical templates. Clin Implant Dent Relat Res 2014;16:540-51 (https://doi.org/10.1111/cid.12019).
6. Tạ Đông Quân. So sánh hai hệ thống máng hướng dẫn phẫu thuật: in 3D và thủ công trong cấy ghép nha khoa răng trước hàm trên. Published online 2020.
7. Raes F, Cosyn J, De Bruyn H. Clinical, aesthetic, and patient-related outcome of immediately loaded single implants in the anterior maxilla: a prospective study in extraction sockets, healed ridges, and grafted sites. Clin Implant Dent Relat Res. 2013;15 (6):819-835.
8. Bùi Việt Hùng. Nghiên cứu phẫu thuật và đánh giá kết quả cấy ghép nhóm răng trước. Published online 2017.
9. Neugebauer J, Traini T, Thams U, Piattelli A, Zöller J E. Peri-implant bone organization under immediate loading state. Circularly polarized light analyses: a minipig study. J Periodontol. 2006;77(2):152-160.