MẠC NỐI VỊ ĐẠI TRÀNG XUẤT PHÁT TỪ BỜ CONG NHỎ DẠ DÀY PHỐI HỢP VỚI DẠ DÀY QUAY DỞ DANG CA LÂM SÀNG BIẾN ĐỔI GIẢI PHẪU DẠ DÀY HIẾM GẶP

Thái Nguyên Hưng1,, Nguyễn Văn Huy2
1 Bệnh viện K
2 Đại học Phenikaa

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nghiên cứu hồi cứu mô tả ca lâm sàng. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm giải phẫu ca lâm sàng mạc nối vị đại tràng xuất phát từ bờ cong nhỏ dạ dày phối hợp với dạ dày  quay dở dang. 2. Điểm lại y văn các biến đổi giải phẫu dạ dày. Kết quả nghiên cứu: BN Nam, 56 T, có TS uống nhiều rượu, loét DD-TT, HP (+). Vào viện vì hẹp môn vị (HMV) do ung thư dạ dày (UTDD) hang môn vị. Lâm sàng: đau thượng vị, nôn 1 tháng. Khám: Gầy sút, suy kiệt, bụng lõm, lắc óc ách (+), Bouvret (-). Không sở thấy mass thượng vị, bụng nhiều tuần hoàn bàng hệ. Nội soi dạ dày (NSDD): Hang môn vi loét lớn, co kéo, thâm nhiễm, không xuống được môn vị. Sính thiết: Carcinome TB nhẫn. Siêu âm Bụng: môn vị dày 14 mm, không có dịch OB, không thấy hạch bất thường. CLVT: DD giãn to, dày thành hang môn vị, không thấy hạch. XN máu: HC 4,75 T/L; Hb 130 g/L, Hematocrit 0,39 L/L; BC: 9,0 G/L; TC 266 G/L. Đông máu: Fibrinogen 1,39 g/L, Prothrobin 100%; INR 1.0; APTT 28,4s,. Sinh hóa: Glucose 4,78 mmol/L, Creatinin 91,73 Mmol/l, ure 5,9 mmol/L, Albumin 41,6g/L; GOT 26,4 U/L; GPT 19,6 U/L. Tổn thương trong mổ: UTDD hang môn vị 5-6 cm gây hẹp môn vị, gan phì đại 2 thùy. Nhận xét về giải phẫu:1. Đại tràng ngang lên cao qua phần mỏng mạc nối nhỏ, nằm sau dạ dày và tá tràng. 2. Dạ dày xoay ngang. 3. Dây chằng vị đại tràng xuất phát từ bờ cong nhỏ dạ dày đến nối với đại tràng ngang. 4. Mạc nối lớn xuất phát từ  bờ cong lớn (BCL) không dính với bờ tự do đại tràng ngang. 5  Vị trí các mạch máu bình thường. + Phẫu thuật: Gỡ dính, hạ ĐT ngang, cắt GTBDD, vét hạch D2. GPB: ung thư biểu mô TB nhẫn T2N3M0. Kết luận: Các thay đổi giải phẫu: 1. Dạ dày quay dở dang, dạ dày và D1-D2 tá tràng nằm ngang. 2. Đại tràng ngang lên cao nằm sau dạ dày và D1-D2  tá tràng. 3 Dây chằng vị đại tràng xuất phát từ BCN dạ dày nối với bờ tự do đại tràng ngang. 4. Mạc nối lớn không dính vào bờ tự do đại tràng ngang.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Vũ Thị Vân Yến. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, chẩn đoán trước và sau sinh các dị tật bẩm sinh ống tiêu hóa. Luận văn Tiến sỹ Y học. Hà nội. 2017.
2. Sumikim et al. Gastric duplication cyst in adults: A report of three cases. J Gastric Cancer 2015 Mar 31;15(1): 58-63.
3. Yan-Hua Geng et al. Gastric foregut cystic developmental malformation: Case series and literature review. World J Gastroenterol, Jan 14, 2015; 21(2): 432-438.
4. Matthew P et al. Gastric duplication cyst: a rare entity. Journal of Surgical Case Reports, Volume 2016, Issue 5, May 2016.
5. Thái Nguyên Hưng, Trần Xuân Dũng, Phan Văn Linh. Điều trị phẫu thuật xuất huyết tiêu hóa do ung thư dạ dày-dạ dày đôi hình ống). Y học Việt Nam tập 538, tháng 7,số 1 2023.
6. Chin JZ et al. A symptomaticmesenteroaxial gastric volvulus and midgut malrotation in a 84 year old man. European Society of Radiology (ESR).