ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ BIẾN CHỨNG SỚM SAU PHẪU THUẬT CẮT BÊN CƠ THẮT TRONG BẰNG DAO LIGASURE ĐIỀU TRỊ NỨT HẬU MÔN MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

Đặng Trường Hải1,, Nguyễn Văn Lâm1, Phạm Văn Năng2, Nguyễn Văn Hiên2, Nguyễn Văn Tuấn2, Nguyễn Văn Đợi2
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2 Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Nứt hậu môn là một bệnh lý phổ biến ở vùng hậu môn – trực tràng, đặc trưng bởi vết rách niêm mạc gây đau và giảm chất lượng cuộc sống. Điều trị bao gồm nội khoa, thủ thuật xâm lấn tối thiểu và phẫu thuật, trong đó cắt bên cơ thắt trong là tiêu chuẩn vàng cho các trường hợp nứt hậu môn mạn tính không đáp ứng với các biện pháp điều trị bảo tồn. Ứng dụng dao Ligasure giúp cải thiện cầm máu, giảm tổn thương mô và giảm đau sau mổ, đặc biệt hữu ích ở bệnh nhân có kèm trĩ. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và biến chứng sớm sau cắt bên cơ thắt trong bằng dao Ligasure. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 34 bệnh nhân nứt hậu môn mạn tính được điều trị phẫu thuật cắt bên cơ thắt trong sử dụng dao Ligasure tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 2023 – 2025. Kết quả: Có tổng cộng 34 bệnh nhân được phẫu thuật điều trị nứt hậu môn mạn tính bằng phương pháp cắt bên cơ thắt bằng dao Ligasure, với độ tuổi trung bình là 33,17±10,9 tuổi (từ 15 đến 59), nam chiếm 44,1% và nữ chiếm 55,9%. Đặc điểm vết nứt: Vị trí ghi nhận ở bệnh nhân chủ yếu 6 giờ (76,5%), 12 giờ (2,9%) và cả 2 vị trí (20,6 %); bờ vết nứt cao (100%); tổn thương kèm theo da thừa (85,3%), nhú phì đại (23,5%); trĩ (38,2%). Thời gian phẫu thuật 12,44 ± 6,24 phút. Không có biến chứng nào đáng kể sau mổ, tuy nhiên có 1 trường hợp bí tiểu sau mổ (2,9%). Hầu hết bệnh nhân đều xuất viện 1 ngày sau mổ. Kết luận: Phẫu thuật cắt bên cơ thắt trong bằng dao Ligasure là một phương pháp hiện đại, an toàn và hiệu quả trong điều trị nứt hậu môn mạn tính, đặc biệt ở những bệnh nhân có trĩ kèm theo. Nhờ khả năng giảm đau đáng kể sau phẫu thuật và hạn chế chảy máu tối đa, kỹ thuật này không chỉ giúp bệnh nhân hồi phục nhanh hơn mà còn cải thiện chất lượng điều trị.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Trần Minh Tiền, Nguyễn Văn Hiên, Phạm Văn Năng (2022), “Kết quả điều trị bệnh nứt hậu môn mạn tính bằng phương pháp cắt bên cơ thắt trong kiểu kín tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2020–2022”, Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 52, tr. 112–118. doi.org/10.58490/ ctump.2022i52.285
2. Acar T., Acar N., Güngör F., Kamer E., Güngör H., Candan M. S., et al (2019), “Treatment of chronic anal fissure: Is open lateral internal sphincterotomy (LIS) a safe and adequate option?”, Asian Journal of Surgery, 42(5), pp. 628–633. DOI: 10.1016/j.asjsur.2018.10.001
3. Boland P. A., Kelly M. E., E. D. N., Bolger J. C., Larkin J. O., Mehigan B. J., et al (2020), “Management options for chronic anal fissure: a systematic review of randomised controlled trials”, International Journal of Colorectal Disease, 35 (10), pp. 1807–1815. doi.org/10.1007/s00384-020-03699-4
4. Ebinger S. M., Hardt J., Warschkow R., Schmied B. M., Herold A., Post S., et al (2017), “Operative and medical treatment of chronic anal fissures – a review and network meta-analysis of randomized controlled trials”, Journal of Gastroenterology, 52(6), pp. 663–676. DOI: 10.1007/s00535-017-1335-0
5. Gentile M., Schiavone V., Franzese A., Di Lascio S., Velotti N. (2024), “Tailored lateral internal sphincterotomy (T-LIS) for chronic anal fissure by LigaSure Small Jaws©: a comparison with other non-conservative treatments for anal fissures”, Updates in Surgery, 76(6), pp. 2205–2210. DOI: 10.1007/s13304-024-01943-y
6. Mapel D. W., Schum M., Von Worley A. (2014), “The epidemiology and treatment of anal fissures in a population-based cohort”, BMC Gastroenterology, 14, p. 129. DOI: 10.1186/1471-230X-14-129
7. Milito G., Cadeddu F. (2009), “Tips and tricks: haemorrhoidectomy with LigaSure”, Techniques in Coloproctology, 13(4), pp. 317–320. doi.org/ 10.1007/s10151-009-0530-2
8. M. S. A. (2017), “Chronic anal fissures: Open lateral internal sphincterotomy result; a case series study”, Annals of Medicine and Surgery (2012), 15, pp. 56–58. DOI: 10.1016/j.amsu. 2017.02.005
9. Poh A., Tan K. Y., Seow-Choen F. (2010), “Innovations in chronic anal fissure treatment: A systematic review”, World Journal of Gastrointestinal Surgery, 2(7), pp. 231–241. doi: 10.4240/wjgs.v2.i7.231
10. Şengül N., Arısoy Ö., Yiğit D. (2022), “Anal Fissure Patients: Before Treatment, First Consider Irritable Bowel Syndrome, Defecation Disorder and Psychopathology”, Turkish Journal of Colorectal Disease, 32(4), pp. 238–244. DOI: 10.4274/tjcd.galenos.2022.2022-1-2