KHẢO SÁT ĐƯỜNG KÍNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG BẰNG BA PHƯƠNG PHÁP SIÊU ÂM Ở NGƯỜI TRÊN 60 TUỔI

Nguyễn Tuấn Hải1,2,, Nguyễn Ngọc Quang1
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Bạch Mai

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Siêu âm là một phương pháp đơn giản và hiệu quả để nghiên cứu đường kính động mạch chủ cũng như phát hiện phình động mạch chủ bụng dưới thận, một bệnh lý nguy hiểm có tỷ lệ tử vong cao. Ba phương pháp chính để đo đường kính động mạch chủ bụng bằng siêu âm là OTO, LTL, ITI. Nghiên cứu được tiến hành trong cộng đồng nhằm (1) Khảo sát đường kính ĐMCB bằng 3 phương pháp siêu âm ở người trên 60 tuổi trong cộng đồng; (2) So sánh kết quả đo đường kính ĐMCB bằng 3 phương pháp OTO, LTL và ITI, và tìm hiểu mối liên quan giữa đường kính ĐMCB với một số yếu tố nguy cơ. Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi tuyển chọn ngẫu nhiên tất cả các đối tượng nghiên cứu từ 60 tuổi trở lên tại một số tỉnh/thành phố, đo đường kính động mạch chủ bụng bằng siêu âm theo các Khuyến cáo quốc tế. Kết quả: 810 người đã được tuyển bệnh trong đó nam giới chiếm 40,2%, tuổi trung bình là 70,9 ± 7,56 tuổi. Cả 3 phương pháp OTO, LTL và ITI đều chỉ ra đường kính động mạch chủ bụng nhỏ dần từ sau lỗ cơ hoành xuống chạc ba chủ chậu. Ở tất cả các vị trí giải phẫu của ĐMCB, đường kính ĐMCB của nam giới lớn hơn rõ rệt so với nữ giới. OTO là phép đo cho kết quả đường kính ĐMCB lớn nhất, ở đoạn dưới thận, giá trị trung bình của OTO lớn hơn 1,3 mm so với LTL và 2,6 mm so với ITI (p < 0,001). Phân tích hồi quy đa biến chỉ ra ảnh hưởng rõ rệt của tuổi, giới nam, BSA lên đường kính động mạch chủ bụng. Kết luận: Kết quả đo đường kính ĐMCB bằng ba phương pháp siêu âm trong nghiên cứu của chúng tôi khá nhất quán, với OTO là phép đo cho kết quả đường kính ĐMCB lớn nhất. OTO, LTL, ITI đều được công nhận trong các nghiên cứu khảo sát đường kính động mạch chủ bụng bằng siêu âm.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Anders Wanhainen et al. European Society for Vascular Surgery (ESVS) 2024 Clinical Practice Guidelines on the Management of Abdominal Aorto-Iliac Artery Aneurysms. Eur J Vasc Endovasc Surg 2024; 67, 192e331.
2. Lederle FA, Johnson GR, Wilson SE, et al. Relationship of age, gender, race, and body size to infrarenal aortic diameter. The Aneurysm Detection and Management (ADAM) Veterans Affairs Cooperative Study Investigators. J Vasc Surg 1997; 26:595.
3. Hartshorne TC, McCollum CN, Earnshaw JJ, et al. Ultrasound measurement of aortic diameter in a national screening programme. Eur J Vasc Endovasc Surg 2011; 42:195.
4. M. Gurtelschmid et al. Comparison of three ultrasound methods of measuring the diameter of the abdominal aorta. BJS 2014; 101: 633–636.
5. Văn Tần và cộng sự. Phình động mạch chủ bụng dưới động mạch thận tại TP. HCM: tần suất và các yếu tố nguy cơ. Y học thành phố Hồ Chí Minh 2008, 12(1),108-115.
6. Kun Li, Kewei Zhang et al. Primary results of abdominal aortic aneurysm screening in the at-risk residents in middle China. BMC Cardiovascular Disorders 2018; 18:60.
7. Joh JH, et al. Reference Diameters of the Abdominal Aorta and Iliac Arteries in the Korean Population. Yonsei Medical Journal 2013; 54(1),pp.48-54.
8. Ashton HA, Gao L, Kim LG, et al. Fifteen-year follow-up of a randomized clinical trial of ultrasonographic screening for abdominal aortic aneurysms. Br J Surg 2007; 94:696.
9. Toril Rabben, Saira Mauland Mansoor, et al. Screening for Abdominal Aortic Aneurysms and Risk Factors in 65-Year-Old Men in Oslo, Norway. Vascular Health and Risk Management 2021:17 561–570.
10. Laughlin GA, Allison MA et al. Abdominal aortic diameter and vascular atherosclerosis: the Multi-Ethnic Study of Atherosclerosis. Eur J Vasc Endovasc Surg 2011; 41:481-7.