KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ HẸP KHOANG DƯỚI MỎM CÙNG VAI CÓ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ 3D
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Nội soi giải phóng chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai và tạo hình mỏm cùng vai là một trong các kĩ thuật thường gặp nhất trong phẫu thuật nội soi vai. Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu liên quan tới ứng dụng công nghệ 3D trong phẫu thuật. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị hẹp khoang dưới mỏm cùng vai có ứng dụng công nghệ 3D ở bệnh nhân hẹp khoang dưới mỏm cùng vai. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân hẹp khoang dưới mỏm cùng vai có và không có tổn thương chóp xoay kèm theo, được điều trị phẫu thuật tạo hình mỏm cùng vai ứng dụng 3D tại Hệ thống y tế Vinmec từ tháng 1/2023 đến tháng 6/2025. Kết quả: chỉ số mỏm cùng vai trước mổ 0,82±0,03 giảm xuống còn 0,58±0,04 sau mổ; chỉ số góc vai tới hạn CSA bệnh nhân trước mổ là 38,29±0,63 giảm còn 33,33 ± 1,17; Trước mổ, phần lớn đối tượng có hình dạng mỏm cùng vai loại 2 (78,0%), sau mổ 100% đối tượng hình dạng mỏm cùng vai loại 1; Khoảng cách trung bình mỏm cùng vai và chỏm xương cánh tay tư thế tĩnh trước mổ trên CT 3D là 5,26±0,65mm tăng lên 8,77±1,03 mm sau mổ. Các bệnh nhân sau mổ đều đạt điểm UCLA ở mức tốt và rất tốt, không có bệnh nhân nào ở trung bình và xấu. Kết luận: Kết quả của các ca phẫu thuật dựa trên đo đạc khách quan về chỉ số AI, CSA, AHD, hình dạng mỏm cùng vai đều về trong ngưỡng tham chiếu bình thường. Thang điểm UCLA cho thấy sự cải thiện về chất lượng cuộc sống của người bệnh sau mổ so với trước mổ. Từ đó có thể thấy việc áp dụng công nghệ 3D trong quá trình lên kế hoạch trước phẫu thuật tạo hình mỏm cùng vai góp phần vào việc tạo một kết quả phẫu thuật tốt và giảm thiểu biến chứng cho bệnh nhân.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Hẹp khoang dưới mỏm cùng vai, tạo hình mỏm cùng vai, công nghệ 3D
Tài liệu tham khảo
2. Arthroscopic subacromial decompression for subacromial shoulder pain (CSAW): a multicentre, pragmatic, parallel group, placebo-controlled, three-group, randomised surgical trial
3. Beard, David JAhrens, Philip et al. The Lancet, 2018, Volume 391, Issue 10118, 329 – 338. Critical shoulder angle and acromial index do not influence functional outcomes after repair of massive rotator cuff tears.
4. Bedeir, Yehia H. et al. Journal of ISAKOS, 2024, Volume 9, Issue 5, 100300
5. Hanciau, Flavio Amado et al. “Association clinical-radiographic of the acromion índex and the lateral acromion angle.” Revista brasileira de ortopedia 47.6 (2012): 730–735. Web.
6. B.K. Moor, S. Bouaicha, D.A. Rothenfluh, A. Sukthankar, C. Gerber. Is there an association between the individual anatomy of the scapula and the development of rotator cuff tears or osteoarthritis of the glenohumeral joint? Bone Joint Lett J, 95-B (2013), pp. 935-941, 10.1302/0301-620X.95B7.31028
7. Tavakoli Darestani, R., Afzal, S., Baroutkoub, M., Norouzbeygi, A. and Barati, H. (2023). Evaluation of critical shoulder angle in patients with shoulder impingement syndrome and rotator cuff tear. Trauma Monthly, 28(6), 957-964. doi: 10.30491/tm.2024.421228.1653
8. Azalia, X., Singjie, L., Anastasia, M. et al. Characteristics of acromial morphology in patients with painful shoulders from Indonesia. International Orthopaedics (SICOT) 49, 1923–1929 (2025). https://doi.org/10.1007/s00264-025-06585-2
9. S. Sintzoff, R. Dussault, E. Fumiere, S.J. Sintzoff, B. Stallenberg. Que penser de toutes les incidences radiologiques simples dans l’étude de la coiffe des rotateurs ?
10. J.D. Laredo, H. Bard (Eds.), La coiffe des rotateurs et son environnement., Sauramps Medical, Montpellier (1996), pp. 63-74