ĐẶC ĐIỂM ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN STAPHYLOCOCCUS AUREUS PHÂN LẬP TỪ BỆNH NHÂN NHIỄM TRÙNG HUYẾT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ, NĂM 2020-2024
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Staphylococcus aureus là nguyên nhân nhiễm trùng thường gặp nhất tại bệnh viện, đặc biệt ở bệnh nhân nhiễm trùng huyết với tỷ lệ đề kháng kháng sinh mạnh. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và mức độ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus aureus phân lập từ bệnh nhân nhiễm trùng huyết. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 928 mẫu nuôi cấy bệnh phẩm phân lập được chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus. Thực hiện xét nghiệm kháng sinh đồ tự động để xác định sự đề kháng kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn. Kết quả: Tỷ lệ Staphylococcus aureus kháng Methicillin (MRSA) trong 928 chủng Staphylococcus aureus là 59,1%. MRSA có tỷ lệ kháng cao hơn đáng kể với Benzylpenicillin, Gentamycin, Ciprofloxacin, Levofloxacin, Erythromycin, Clindamycin (p < 0,05), trong khi Vancomycin vẫn duy trì hiệu quả hoàn toàn với nhóm nhạy cảm Methicillin (MSSA) và nhóm MRSA. Kết luận: Tỷ lệ MRSA chiếm ưu thế và có xu hướng đa kháng hơn MSSA. Một số kháng sinh như Vancomycin, Linezolid vẫn giữ hiệu quả cao trong điều trị.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Staphylococcus aureus, MRSA, đề kháng kháng sinh
Tài liệu tham khảo
2. Quế Anh Trâm, Lê Thị Ngân, Nguyễn Xuân Quảng và cộng sự (2020), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hiệu quả điều trị bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do Staphylococcus Aureus tại Khoa Bệnh Nhiệt đới Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An (2018 - 2019)”, Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam, 3 (31), tr. 21-25.
3. Đỗ Văn Đông, Nguyễn Sỹ Thấy, Vũ Viết Sáng (2019), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tính kháng kháng sinh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do Staphylococcus aureus điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ năm 2016 đến năm 2018”, Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 14 (4), tr. 146-152.
4. Tong S. Y., Davis J. S., et al (2015), “Staphylococcus aureus infections: epidemiology, pathophysiology, clinical manifestations, and management”, Clinical microbiology reviews, 28 (3), pp. 603-661.
5. Lê Văn Nam (2018), “Nghiên cứu tính kháng kháng sinh, gen kháng thuốc của S.aureus, E.coli và mối liên quan vớiđặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết”, Luận văn Tiến sĩ Y học, Học viện Quân y.
6. Nguyễn Thị Bé Hai, Hai, Nguyễn Thị Hải Yến (2021), “Xác định tỉ lệ nhiễm và sự đề kháng kháng sinh Staphylococcus aureus kháng methicilline được phân lập từ bệnh phẩm tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2020-2021”, Tạp chí y dược học Cần Thơ, 39, tr. 172-178.
7. Vũ Văn Bình, Đỗ Hùng Trần (2023), “Nghiên cứu tình hình kháng kháng sinh và các yếu tố liên quan của Staphylococcus aureus được phân lập từ bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ”, Tạp chí Y học Việt Nam, 527 (1B), tr. 205-209.
8. Phan Nữ Đài Trang (2016), “Khảo sát tỉ lệ kháng kháng sinh và gen quy định độc tố exfoliative toxins của các chủng Staphylococcus aureusphân lập tại Viện Pasteur TP. HCM”, Tạp chí phát triển khoa học & công nghệ, 19 (T3), tr. 15-22.
9. Barbara Kot (2019), “Antimicrobial Resistance Patterns in Methicillin-Resistant Staphylococcus aureusfrom Patients Hospitalized during 2015–2017 in Hospitals in Poland”, Medical Principles and Pratice, pp. 61-68.