NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN THỰC HIỆN PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DI TRUYỀN TRƯỚC CHUYỂN PHÔI KHÔNG XÂM LẤNĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA PHƯƠNG PHÁP TẮC MẠCH HÓA CHẤT SIÊU CHỌN LỌC SỬ DỤNG HẠT VI CẦU DC BEAD M1 TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂ
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá tính an toàn của phương pháp tắc mạch hóa chất siêu chọn lọc sử dụng hạt vi cầu DC Bead M1 trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiến cứu trên 35 bệnh nhân UTBMTBG giai đoạn BCLC - A, Child – Pugh A, được điều trị can thiệp tắc mạch hóa chất siêu chọn lọc bằng hạt vi cầu DC Bead M1 (70–150µm) tải doxorubicin tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 6/2024 đến tháng 5/2025. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các biến cố bất lợi được đánh giá trong 48 giờ sau can thiệp. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 63,4 ± 11,7 với tỷ lệ nam/nữ: 4,8:1. Đa số có tiền sử viêm gan B (60%), mới được chẩn đoán (88,6%) và ECOG 0 (85,7%). Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau hạ sườn phải (31,4%), mệt mỏi (28,6%). Nồng độ AFP trung vị là 11,18 ng/mL (IQR: 4,38–122,72), PIVKA-II trung vị là 170 mAU/mL (IQR: 41,84–617,01). Đa số bệnh nhân có khối u đơn độc (97,2%) với đường kính trung bình 3,55 ± 0,86 cm. Sau can thiệp, các tác dụng phụ thường gặp là đau vùng gan (51,4%), buồn nôn/nôn (25,7%), mệt mỏi (17,1%), đều ở mức độ nhẹ và tự giới hạn. Kết luận: TACE siêu chọn lọc sử dụng hạt DC Bead M1 an toàn, phù hợp cho điều trị bắc cầu trong chiến lược đa mô thức cho UTBMTBG giai đoạn sớm.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ung thư biểu mô tế bào gan, TACE siêu chọn lọc, DC Bead M1.
Tài liệu tham khảo
2. Singal A. G., Llovet J. M., Yarchoan M., et al. (2023). AASLD Practice Guidance on prevention, diagnosis, and treatment of hepatocellular carcinoma. Hepatology, 78(6): 1922-1965.
3. Ayyub J., Dabhi K. N., Gohil N. V., et al. (2023). Evaluation of the Safety and Efficacy of Conventional Transarterial Chemoembolization (cTACE) and Drug-Eluting Bead (DEB)-TACE in the Management of Unresectable Hepatocellular Carcinoma: A Systematic Review. Cureus, 15(7): e41943.
4. Ngô Quốc Bộ, Nguyễn Trung Kiên, Đặng Đình Phúc, et al. (2022). Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh học trên bệnh nhân ung thư biểu mo tế bào gan được can thiệp nút mạch hóa chất siêu chọn lọc tại bệnh viện K. Tạp chí Y học Việt Nam, 519(1).
5. Hadi H., Wan Shuaib W. M. A., Raja Ali R. A., et al. (2022). Utility of PIVKA-II and AFP in Differentiating Hepatocellular Carcinoma from Non-Malignant High-Risk Patients. Medicina (Kaunas), 58(8).
6. Thái Doãn Kỳ (2015). Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp tắc mạch hóa chất sử dụng hạt vi cầu DC Beads, Luận án tiến sĩ Y học, Viện Nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108.
7. de Baere T., Ronot M., Chung J. W., et al. (2022). Initiative on Superselective Conventional Transarterial Chemoembolization Results (INSPIRE). Cardiovasc Intervent Radiol, 45(10): 1430-1440.
8. Yi J. W., Hong H. P., Kim M. S., et al. (2022). Comparison of Clinical Efficacy and Safety between 70-150 µm and 100-300 µm Doxorubicin Drug-Eluting Bead Transarterial Chemoembolization for Hepatocellular Carcinoma. Life (Basel), 12(2).
9. Ngô Quốc Bộ, Nguyễn Trung Kiên, Đặng Đình Phúc, et al. (2022). Đánh giá kết quả bước đầu phương pháp nút mạch hóa chất siêu chọn lọc trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại bệnh viện K. Tạp chí Y học Việt Nam, 518(2).
10. Kang Y. J., Lee B. C., Kim J. K., et al. (2020). Conventional Versus Small Doxorubicin-eluting Bead Transcatheter Arterial Chemoembolization for Treating Barcelona Clinic Liver Cancer Stage 0/A Hepatocellular Carcinoma. Cardiovasc Intervent Radiol, 43(1): 55-64.