KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SẸO LỒI BẰNG TIÊM NỘI TỔN THƯƠNG TRIAMCINOLON ACETONID KẾT HỢP 5 - FU

Trần Thị Thanh Tâm1,, Nguyễn Duy Nhâm1, Nguyễn Mậu Tráng1, Lê Thị Hoài Thu1, Nguyễn Hữu Sáu1,2, Vũ Huy Lượng1,2
1 Bệnh viện Da liễu Trung Ương
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Sẹo lồi là bệnh tăng sinh xơ lành tính nhưng thường phát triển liên tục, có thể gây ngứa đau. Triamcinolon là thuốc điều trị chính nhưng nhiều tác dụng phụ, tỉ lệ tái phát cao. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu so sánh kết quả điều trị sẹo lồi bằng tiêm nội tổn thương Triamcinolon acetonid  kết hợp 5 – FU với Triamcinolon acetonid. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 33 bệnh nhân bao gồm 90 sẹo lồi ở ngực, được chia ngẫu nhiên chia vào hai nhóm điều trị: nhóm 1 có 20 bệnh nhân (45 sẹo) được tiêm nội tổn thương Triamcinolon acetonid  kết hợp 5 – FU tỉ lệ 1/9 và nhóm 2 có 13 bệnh nhân (45 sẹo) được tiêm nội tổn thương Triamcinolon acetonid kết hợp Natri clorid 0,9% tỉ lệ 1/9. Các bệnh nhân được tiêm hàng tuần đến tối đa 12 tuần hoặc đến khi sẹo phẳng hoàn toàn. Đánh giá hiệu quả điều trị dựa trên sự cải thiện về độ dày, độ cứng, độ đỏ. Kết quả: Tại tuần thứ 4, phần trăm cải thiện trung bình về độ dày của nhóm 1 là 75,25 ± 22,97  cao hơn nhóm 2 là 48,39 ± 33,15 (p < 0,001); phần trăm cải thiện trung bình về độ cứng sẹo của nhóm 1 là 75,41 ± 23,81 cao hơn nhóm 2 là 58,33 ± 34,45 (p = 0,008); phần trăm cải thiện trung bình về độ đỏ của nhóm 1 là 91,89 ± 30,81 cao hơn nhóm 2 là 47,99 ± 31,49 (p<0,001). Tại tuần thứ 8, phần trăm cải thiện trung bình về độ dày của nhóm 1 là  89,05 ± 11,53 cao hơn nhóm 2 là 74,5 ± 24,8 (p = 0,012); phần trăm cải thiện trung bình về độ cứng sẹo của nhóm 1 là 89,42 ± 12,59 cao hơn nhóm 2 là 76,75 ± 27,01 (p = 0,041); phần trăm cải thiện trung bình về độ đỏ của nhóm 1 là 99,23 ± 3,92  cao hơn nhóm 2 là 70,01 ± 36,26 (p<0,001).Tỉ lệ cải thiện triệu chứng ngứa của nhóm 1, nhóm 2 tương ứng là  100%, 91,6% (p>0,05). Tỉ lệ cải thiện triệu chứng đau của nhóm 2, nhóm 2 tương ứng là 100%, 83,3% (p>0,05). Tác dụng phụ chính của nhóm 1 là tăng sắc tố chiếm 86,7% và vảy da, trợt da tự lành sau 2 tuần chiếm 22,2%. Tác dụng phụ chính của nhóm 2 là tăng sắc tố chiếm 22,2%. Kết luận: Điều trị sẹo lồi bằng tiêm nội tổn thương Triamcinolon acetonid kết hợp 5 – FU là phương pháp an toàn, có hiệu quả cao hơn Triamcinolon acetonid.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. G. Juckett và H. Hartman-Adams (2009). Management of keloids and hypertrophic scars. Am Fam Physician, 80 (3), 253-260.
2. Mokos ZB (2017), Current therapeutic approach to hypertrophic scars. Frontiers in medicine.
3. T. Sullivan, J. Smith, J. Kermode (1990). Rating the burn scar. J Burn Care Rehabil, 11 (3)
4. Asilian A, Darougheh A, Shariati F (2006). New combination of triamcinolon, 5 – Fluorouracil and pulse dye laser for treatment of keloid and hypertrophic scars. Dermatol Surg 32: 906 – 915.
5. Akash K &al (2023). Comparing Combination Triamcinolone Acetonide and 5-Fluorouracil with Monotherapy Triamcinolone Acetonide or 5-Fluorouracil in the Treatment of Hypertrophic Scars:A Systematic Review and Meta-Analysis, American society of plastic surgeons.
6. A. Darougheh &al (2009). Intralesional triamcinonolon alone or in combination with 5 – FU for the treatment of keloid and hypertrophic scars, Clin Exp Dermatol.
7. Lin Huang & al (2013). A study of the combination of triamcinolone and 5-fluorouracil in modulating keloid fibroblasts in vitro, J Plast Reconstr Aesthet Surg.
8. Dược thư Quốc gia (2009). Bộ Y tế, 3200, 1481-1482.