KÍCH THƯỚC MÔ MỀM GHI NHẬN BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP 3D TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH XƯƠNG HÀM
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mở đầu: Phẫu thuật chỉnh hình xương hàm không chỉ nhằm điều chỉnh mô xương mà còn hướng đến cải thiện thẩm mỹ mô mềm khuôn mặt. Các phương pháp thu thập dữ liệu 3D mô mềm như CT/CBCT và máy quét khuôn mặt (Face Scanner – FS) được đánh giá có nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với chụp ảnh 2D. Mục tiêu nghiên cứu: So sánh hai phương pháp tái tạo mô mềm bằng FS và CT ở bệnh nhân phẫu thuật chỉnh hình xương hàm hai hàm (Orthognathic Surgery – OGS). Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 10 bệnh nhân trải qua phẫu thuật Le Fort I và BSSO, với dữ liệu CT và ảnh FS thu thập tại thời điểm trước mổ (T0). Các mốc giải phẫu mô mềm chuẩn hóa được xác định trên phần mềm 3-Matic Research (v.13, Materialise NV). Tổng cộng 16 phép đo tuyến tính và 5 phép đo góc được tiến hành để so sánh. Kết quả: Kết quả cho thấy hầu hết các chỉ số tuyến tính và góc không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa CT và FS, ngoại trừ 3 phép đo tuyến tính: bề rộng hàm dưới Go’–Go’ (CT lớn hơn ~4,63 mm; p=0,016), khoảng Li–(Sn–Pog’) (FS lớn hơn ~0,73 mm; p=0,029), và khoảng Li–H line (FS lớn hơn ~0,34 mm; p=0,043). Các mốc mô mềm nằm ở bề mặt lồi hoặc phụ thuộc tương quan với mốc cứng (Go’, Pog’, Zy’) dễ phát sinh sai số. Kết luận: Trong những trường hợp cần độ chính xác cao cho lập kế hoạch thẩm mỹ và phẫu thuật, việc kết hợp cả CT và FS sẽ giúp tận dụng ưu thế của từng kỹ thuật, mang lại kết quả toàn diện hơn.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Máy quét khuôn mặt, Phim cắt lớp điện toán, Phẫu thuật chỉnh hình xương hàm
Tài liệu tham khảo
2. Arnett GW, Gunson MJ. Facial planning for orthodontists and oral surgeons. Am J Orthod Dentofacial Orthop. Sep 2004;126(3):290-5. doi:10.1016/j.ajodo.2004.06.006
3. Watanabe H, Honda E, Tetsumura A, Kurabayashi T. A comparative study for spatial resolution and subjective image characteristics of a multi-slice CT and a cone-beam CT for dental use. Eur J Radiol. Mar 2011;77(3):397-402. doi:10.1016/j.ejrad.2009.09.023
4. Tzou CH, Artner NM, Pona I, et al. Comparison of three-dimensional surface-imaging systems. J Plast Reconstr Aesthet Surg. Apr 2014; 67(4): 489-97. doi:10.1016/j.bjps.2014. 01.003
5. Aldridge K, Boyadjiev SA, Capone GT, DeLeon VB, Richtsmeier JT. Precision and error of three-dimensional phenotypic measures acquired from 3dMD photogrammetric images. Am J Med Genet A. 2005;15(3):247-53.
6. Raschke GF, Rieger UM, Bader RD, Guentsch A, Schaefer O, Schultze-Mosgau S. Soft tissue outcome after mandibular advancement--an anthropometric evaluation of 171 consecutive patients. Clin Oral Investig. Jun 2013; 17(5): 1415-23. doi:10.1007/s00784-012-0821-2
7. Guler OC, Malkoc S. Comparison of facial soft tissue changes after treatment with 3 different functional appliances. Am J Orthod Dentofacial Orthop. Oct 2020;158(4): 518-526. doi:10.1016/ j.ajodo.2019.06.020
8. Kim SH, Jung WY, Seo YJ, Kim KA, Park KH, Park YG. Accuracy and precision of integumental linear dimensions in a three-dimensional facial imaging system. Korean J Orthod. May 2015; 45(3): 105-12. doi:10.4041/kjod.2015. 45.3.105
9. Olejnik A, Verstraete L, Croonenborghs TM, Politis C, Swennen GRJ. The Accuracy of Three-Dimensional Soft Tissue Simulation in Orthognathic Surgery-A Systematic Review. J Imaging. May 14 2024;10(5)doi: 10.3390/ jimaging10050119
10. Swennen G. 3D Virtual Treatment Planning of Orthognathic Surgery_ A Step-by-Step Approach for Orthodontists and Surgeons-Springer-Verlag Berlin Heidelberg. Spinger. 2017;