ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN 19-8

Trần Nam Long1,, Nguyễn Minh Tuấn1, Nguyễn Đình Hợp1, Lò Đức Thành1
1 Bệnh viện 19-8 Bộ Công an

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm, tính khả thi, an toàn và hiệu quả của phẫu thuật triệt căn trong điều trị ung thư dạ dày tại bệnh viện 19-8. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu mô tả 35 bệnh nhân được phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư dạ dày tại bệnh viện 19-8 từ tháng 07 năm 2021 đến tháng 07 năm 2025. Kết quả: 35 bệnh nhân bao gồm 25 nam (71,4%), 10 nữ (28,6%), tỉ lệ nam/nữ là 2,5/1; độ tuổi trung bình 61,7 ± 11,9 tuổi (30 - 84 tuổi); vị trí u thường gặp là 1/3 dưới dạ dày (62,9%); 32 trường hợp cắt bán phần dưới dạ dày (91,4%) và 3 trường hợp cắt toàn bộ dạ dày (8,6%); thời gian phẫu thuật trung bình là 182,17 ± 19,35 phút (145 - 240 phút), phục hồi lưu thông tiêu hoá kiểu Roux-en-Y là chủ yếu (94,3%), không có tai biến trong mổ và tử vong sau mổ; số lượng hạch vét được là 731 hạch, trung bình 20,88 ± 8,69 hạch (12 - 46 hạch), trong đó 123 hạch di căn chiếm 16,82%; tỉ lệ biến chứng là 8,6%, trong đó có một trường hợp phải mổ lại do tắc ruột sớm; thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 12,25 ± 2,82 ngày (7 - 19 ngày). Kết luận: Phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư dạ dày tại bệnh viện 19-8 là kỹ thuật an toàn, bước đầu cho kết quả tốt, mang lại hiệu quả điều trị cao cho người bệnh.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global cancer statistics 2020: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries.CA Cancer J Clin. 2021 May;71(3):209–249. doi:10.3322/caac.21660.
2. Trịnh Hồng Sơn. Nghiên cứu nạo vét hạch trong điều trị ung thư dạ dày Luận án Tiến sĩ Y học. Hà Nội: Trường Đại học Y Hà Nội; 2001.
3. Nguyễn Đức Huân. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và hóa mô miễn dịch của ung thư dạ dày tại Bệnh viện K. Luận văn Bác sĩ nội trú. Hà Nội: Đại học Y Hà Nội; 2006.
4. Everett SM, Raxon AT. Early gastric cancer in Europe. Gut. 1997;41:142–150.
5. Roh C, Choi S, Seo W, et al. Incidence and treatment outcomes of leakage after gastrectomy for gastric cancer: experience of 14,075 patients from a large volume centre. Eur J Surg Oncol. 2021 Feb 25.
6. Andreollo NA, Lopes LR, Coelho Neto JS. Postoperative complications after total gastrectomy in the gastric cancer: analysis of 300 patients. ABCD Arq Bras Cir Dig. 2011;24:126–130.
7. Sano T, Coit DG, Kim HH, et al. Proposal of a new stage grouping of gastric cancer for TNM classification: International Gastric Cancer Association staging project. Gastric Cancer. 2017;20:
8. Kikuchi S, Sakasibara Y, Sakuramuto S, et al. Recent results in the surgical treatment of gastric cancer according to the Japanese and TNM classification. Anticancer Res. 2001;48(1):1227–1230