KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ BONG DIỆN BÁM CHÀY DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KHỚP GỐI TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Nguyễn Hoàng Long1, Nguyễn Huy Phương2,3,, Kiều Hữu Thạo2,3
1 Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng
2 Trường Đại học Y Hà Nội
3 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị bong diện bám chày dây chằng chéo trước khớp gối tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi dọc, kết hợp hồi cứu và tiến cứu trên 33 bệnh nhân được chẩn đoán và phẫu thuật nội soi điều trị bong diện bám chày dây chằng chéo trước khớp gối tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 01/2019 đến tháng 02/2025. Kết quả: 33 bệnh nhân tham gia nghiên cứu có tỉ lệ nam/nữ là 1/2. Tuổi trung bình là 32,03 ± 16,07 (từ 11 đến 62 tuổi); nhóm tuổi hay gặp nhất là 20 đến 39 tuổi (45,5%). Nguyên nhân thường gặp nhất là do tai nạn giao thông (69,7%). Phần lớn các bệnh nhân được phẫu thuật trong vòng 10 ngày kể từ khi chấn thương (81,8%). Phân độ tổn thương thường gặp là độ IIIA (42,5%) và độ IIIB (33,3%) theo phân độ Meyers, Mc Keever và Zaricznys. Thang điểm Lysholm và IKDC không được sử dụng để đánh giá trước phẫu thuật bởi đa số bệnh nhân đều mới chấn thương. Sau phẫu thuật, tất cả các trường hợp đều được cố định diện bám về đúng vị trí giải phẫu; không có biến chứng nhiễm trùng vết mổ, thời gian nằm viện trung bình là 4,97 ± 2,11 ngày. Các bệnh nhân được theo dõi trung bình là 26,3 tháng (từ 6 đến 65 tháng). Điểm Lysholm trung bình sau phẫu thuật là 92,12 ± 5,04 (từ 81 đến 98 điểm); có 54,5% bệnh nhân đạt kết quả rất tốt và 39,4% đạt kết quả tốt, không bệnh nhân nào có kết quả kém. Sử dụng thang điểm IKDC đánh giá có 93,9% bệnh nhân có chức năng khớp gối ở mức rất tốt và tốt; có 6,1% ở mức trung bình. Các yếu tố: tuổi, thời điểm phẫu thuật và tập phục hồi chức năng sau mổ có ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật và chức năng khớp gối. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị bong diện bám chày dây chằng chéo trước khớp gối là một phẫu thuật ít xâm lấn, giúp cố định vững chắc mảnh gãy, rút ngắn thời gian nằm viện và phục hồi chức năng sau mổ. Cần tiến hành nghiên cứu với thời gian dài hơn và trên số lượng bệnh nhân lớn hơn để tăng tính khách quan và khoa học của nghiên cứu.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Woo SLY, Hollis JM, Adams DJ, Lyon RM, Takai S. Tensile properties of the human femur-anterior cruciate ligament-tibia complex: The effects of specimen age and orientation. Am J Sports Med. 1991;19(3):217-225. doi:10.1177/ 036354659101900303
2. Đoàn Anh Tuấn, Lê Trung Hậu. Kết quả phẫu thuật điều trị bong điểm bám dây chằng chéo trước khớp gối cố định bằng chỉ siêu bền dưới nội soi. Tạp Chí Y Học Việt Nam. 2022;516(1). doi:10.51298/vmj.v516i1.2931
3. Dương Trình Xuyên. Đánh giá kết quả điều trị bong diện bám dây chằng chéo trước khớp gối ở người trưởng thành bằng kỹ thuật nội soi. Luận văn chuyên khoa cấp II. Trường đại học Y Hà Nội; 2020.
4. Quàng Văn Hải. Đánh giá kết quả điều trị bong điểm bám dây chằng chéo trước khớp gối bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Luận văn Thạc sĩ Y học. Trường đại học Y Hà Nội; 2013.
5. Huang TW, Hsu KY, Cheng CY, et al. Arthroscopic Suture Fixation of Tibial Eminence Avulsion Fractures. Arthrosc J Arthrosc Relat Surg. 2008;24(11): 1232-1238. doi:10.1016/j.arthro. 2008.07.008
6. Nguyễn Văn Phan, Nguyễn Trọng Tài, Đỗ Đức Mạnh và cộng sự. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cố định diện bám chày dây chằng chéo trước tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Tạp Chí Y Học Việt Nam. 2024;539(2). doi:10.51298/vmj. v539i2.9787
7. Kuang S, Su C, Zhao X, Li Y, Xiong Y, Gao S. “Figure‐of‐Eight” Suture‐Button Technique for Fixation of Displaced Anterior Cruciate Ligament Avulsion Fracture. Orthop Surg. 2020;12(3):802-808. doi:10.1111/os.12682
8. Tran Trung Dung, Hoang Gia Du, Nguyen Hoang Long, et al. Arthroscopic fixation of ACL avulsion fracture in the saint pault hospital: A review of treatment outcomes: Cohort study. Ann Med Surg. 2019;48:91-94. doi: 10.1016/j.amsu. 2019.07.008