KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT NÃO ĐƯỢC HỒI SỨC TÍCH CỰC TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân xuất huyết não và phân tích yếu tố tiên lượng bệnh nhân xuất huyết não được hồi sức tích cực tại Bệnh viện Quân y 175. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, có phân tích, thực hiện trên 83 bệnh nhân xuất huyết não được hồi sức tích cực tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 12/2023 đến tháng 12/2024. Kết quả: Trong 83 bệnh nhân xuất huyết não được hồi sức tích cực, tuổi trung bình là 61,3 ± 13,5; 38,6% ≥ 65 tuổi và 67,5% là nam giới. Tỷ lệ tăng huyết áp và đái tháo đường lần lượt 75,9% và 25,3%. Điểm GCS trung bình khi nhập viện là 8,4 ± 3,1, với 57,8% có GCS ≤ 8. Tỷ lệ thở máy xâm nhập là 79,5%; 33,7% được can thiệp ngoại thần kinh. Tử vong trong viện chiếm 37,3%; 32,5% sống có di chứng nặng. Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy GCS ≤ 8 (OR = 5,12; p < 0,001), tuổi ≥ 65 (OR = 3,42; p = 0,015), xuất huyết thân não (OR = 2,98; p = 0,036) và lactate > 2,5 mmol/L (OR = 4,76; p < 0,01) là các yếu tố tiên lượng độc lập liên quan đến tử vong. Kết luận: Xuất huyết não có tỷ lệ tử vong và di chứng cao dù đã được điều trị tích cực. Một số yếu tố như tuổi cao, thang điểm hôn mê Glasgow thấp, xuất huyết thân não và tăng lactate máu là các yếu tố tiên lượng cần theo dõi sát trong điều trị
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Xuất huyết não, GCS, thở máy xâm nhập
Tài liệu tham khảo
2. Feng H., Wang X., Wang W. và cộng sự. (2023). Risk factors and a prediction model for the prognosis of intracerebral hemorrhage using cerebral microhemorrhage and clinical factors. Front Neurol, 14.
3. Seiffge D.J. và Anderson C.S. (2024). Treatment for intracerebral hemorrhage: Dawn of a new era. Int J Stroke, 19(5), 482–489.
4. Feigin V.L., Norrving B., và Mensah G.A. (2017). Global Burden of Stroke. Circ Res, 120(3), 439–448.
5. O’Donnell M.J., Chin S.L., Rangarajan S. và cộng sự. (2016). Global and regional effects of potentially modifiable risk factors associated with acute stroke in 32 countries (INTERSTROKE): a case-control study. Lancet, 388(10046), 761–775.
6. Teasdale G. và Jennett B. (1974). Assessment of coma and impaired consciousness: A Practical Scale. The Lancet, 304(7872), 81–84.
7. Liu G., Lv H., An Y. và cộng sự (2017). Early lactate levels for prediction of mortality in patients with sepsis or septic shock: a meta-analysis. International Journal of Clinical and Experimental Medicine. 10(1):37-47.
8. Hemphill J.C., Greenberg S.M., Anderson C.S. và cộng sự. (2015). Guidelines for the Management of Spontaneous Intracerebral Hemorrhage: A Guideline for Healthcare Professionals From the American Heart Association/American Stroke Association. Stroke, 46(7), 2032–2060.
9. Elkbuli A., Breeding T., Ngatuvai M. và cộng sự. (2023). Glasgow Coma Scale Intubation Thresholds and Outcomes of Patients With Traumatic Brain Injury: The Need for Tailored Practice Management Guidelines. The American SurgeonTM, 89(12), 6098–6113.
10. Xu J., Li S., Lui K.Y. và cộng sự. (2022). The neutrophil-to-lymphocyte ratio: A potential predictor of poor prognosis in adult patients with trauma and traumatic brain injury. Front Surg, 9.