THỰC TRẠNG PHẪU THUẬT VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN TẠI VIỆN TIM MẠCH BỆNH VIỆN BẠCH MAI TỪ 2017 – 2024
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: 1. khái quát đặc điểm bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn phải phẫu thuật tim tại Viện Tim Mạch Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2017-2024 và 2. nhận định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị nội trú sau phẫu thuật tim. Phương pháp: hồi cứu hồ sơ bệnh án và tiến cứu. Kết quả: 180 bệnh nhân, tuổi 47,6 ±14,9, 72,2% nam giới, 27,2% bệnh nhân biết có bệnh van tim từ trước. Tổn thương van hai lá 62,8%, van động mạch chủ 42,2%, van ba lá 11,7%, van động mạch phổi 1,1%. 132 bệnh nhân có kết quả cấy máu, phát hiện 41,6 % bệnh nhân có vi khuẩn gây bệnh, chủ yếu là vi khuẩn Gram dương (94,6%), liên cầu khuẩn 44%, tụ cầu 23,5%. Vi khuẩn Gram âm 5,5%. Thời gian vào viện đến khi phẫu thuật trung bình 18,3 ngày. Phẫu thuật khẩn cấp và cấp cứu chiếm 14,4%. Phẫu thuật thay van 89,4%, sửa van 10,6%, thay van sinh học 47,7%, van cơ học 41,1%. Những bệnh nhân tiến triển tốt và xuất viện có điểm Euroscore II thấp hơn (4,7 ± 4,6 và 9,9 ± 9,7; p< 0,01) và thời gian cặp gốc động mạch chủ trong phẫu thuật ngắn hơn (62,6 ± 36,9 phút và 84,9 ± 32,2 phút; p<0,03). Kết luận: bệnh nhân chủ yếu tổn thương viêm nội tâm mạc nhiễn khuẩn van tim bên trái, thường do vi khuẩn Gram dương, liên cầu chiếm ưu thế. Những yếu tố ảnh hưởng không tốt đến tiên lượng sau phẫu thuật là điểm EuroScore II cao và thời gian cặp gốc động mạch chủ trong phẫu thuật kéo dài.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, phẫu thuật thay van tim.
Tài liệu tham khảo
2. Komuttarin K, Poolthananant N. Validation of Euroscore II Cut-off at 12% for active infective endocarditis. Thai J Surg. 2021;42(4):167-173.
3. Stephens A, McVeigh T, Ward C, Powell EA, Watts L. Infective Endocarditis. In: Musialowski R, Allshouse K, eds. Cardiovascular Manual for the Advanced Practice Provider: Mastering the Basics. Springer International Publishing; 2023:183-194. doi:10.1007/978-3-031-35819-7_19