TỶ LỆ TẮC NGHẼN ĐỘNG MẠCH VÀNH TRÊN MSCT VÀ MÔ HÌNH TIÊN ĐOÁN KHẢ NĂNG TẮC NGHẼN ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN NGHI NGỜ MẮC BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH MẠN

Trần Ngọc Mạnh1,, Trịnh Hồng Can1, Hồ Thị Phương Linh1, Lê Minh Trung1
1 Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Theo Hội tim mạch Châu âu năm 2024, chụp cắt lớp vi tính (MSCT) có tiêm thuốc cản quang được chỉ định ở nhóm bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh động mạch vành (ĐMV) mạn có xác suất tiền nghiệm từ thấp đến trung bình. Tuy nhiên trong thực hành lâm sàng vẫn thấy có tắc nghẽn ĐMV ở nhóm có xác suất tiền nghiệm rất thấp. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm giúp có thêm bằng chứng trong chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh lý ĐMV mạn. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tắc nghẽn động mạch vành và mô hình dự đoán khả năng tắc nghẽn ĐMV ở bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh ĐMV mạn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Thông tin được thu thập từ hồ sơ giấy, điện tử và phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân tại phòng chụp MSCT Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Trong 415 bệnh nhân được chọn. Có 174 bệnh nhân có xác suất tiền nghiệm rất thấp (nhóm 1), chiếm 42%, nhóm 2 chiếm 58%. Tỷ lệ tắc nghẽn ĐMV là 22,4%, nhóm 1 là 12%, nhóm 2 là 30%. Mô hình hồi quy có khả năng phân biệt biến cố khá với AUC = 0,74. Kết luận: Xác suất tiền nghiệm rất thấp không loại trừ tắc nghẽn ĐMV. Với p > 0,6 giúp dự đoán khả năng cao có tắc nghẽn ĐMV.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Minh Nguyệt, Trần Viết An, Phạm Thanh Phong. Kết quả chụp cắt lớp vi tính đa dãy động mạch vành trên bệnh nhân nghi ngờ bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tại Bệnh viện Đột quỵ Tim mạch Cần Thơ. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2021;39:199-203.
2. Beka G DZ, Alemayehu B. Predictors and prevalence of obstructive coronary artery disease in patients who underwent elective invasive coronary angiography for chronic coronary syndrome at catheterization laboratory of tikur anbessa specialized hospital and gesund cardiac and medical center, Addis Ababa Ethiopia: retrospective study. Research Reports in Clinical Cardiology. 2024;15:5-16.
3. Collet C SJ, Vandeloo B, Mizukami T, Roosens B, Lochy S et al. Measurement of hyperemic pullback pressure gradients to characterize patterns of coronary atherosclerosis. Journal of the American College of Cardiology. 2019;74(14):1772-84.
4. Del B MG, Montone, Rocco A, Camilli M, Carbone S et al. Coronary microvascular dysfunction across the spectrum of cardiovascular diseases: JACC state-of-the-art review. Journal of the American College of Cardiology. 2021;78(13): 1352-71.
5. Gentile F CV, De C, Raffaele. Coronary artery anomalies. Circulation. 2021;144(12):983-96.
6. Knuuti J WW, Saraste A, Capodanno D, Barbato E, Funck-Brentano C et al. 2019 ESC Guidelines for the diagnosis and management of chronic coronary syndromes: The Task Force for the diagnosis and management of chronic coronary syndromes of the European Society of Cardiology (ESC). European heart journal. 2020;41(3):407-77.
7. Liang B XZ, OU X, Feng Y. Association of chronic obstructive pulmonary disease with coronary artery disease. Chinese Medical Journal. 2013;126(17):3205-8.
8. Sternheim D P, D, Samtani R, Kini A, Fuster V, Sharma S. Myocardial bridging: diagnosis, functional assessment, and management: JACC state-of-the-art review. Journal of the American College of Cardiology. 2021;78(22):2196-212.
9. Vrints C, Andreotti F, Koskinas K, Rossello X, Adamo M, J A. 2024 ESC guidelines for the management of chronic coronary syndromes: developed by the task force for the management of chronic coronary syndromes of the European Society of Cardiology (ESC) endorsed by the European Association for Cardio-Thoracic Surgery (EACTS). European heart journal. 2024;45(36): 3415-537.