ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ÁP XE QUANH AMIĐAN TRONG 72 GIỜ ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TRUNG ƯƠNG
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Nghiên cứu được thực hiện trên 136 bệnh nhân áp xe quanh amiđan được điều trị tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương từ 01/07/2024 đến 30/06/2025 với mục tiêu đánh giá kết quả điều trị áp xe quanh amiđan trong 72 giờ đầu. Tuổi trung bình của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 45,16 ± 14,80; tỉ lệ nam/ nữ là 2,68/1. Thời gian bị bệnh trung bình trước khi vào viện là 5,2 ± 3,2 ngày, phần lớn bệnh nhân đã dùng kháng sinh trước khi nhập viện (86%). Một số yếu tố khởi phát và ảnh hưởng tới tình trạng bệnh: Viêm amiđan tái diễn (27,9%), đái tháo đường (11%). Phác đồ kháng sinh phổ biến gồm hai loại phối hợp giữa một kháng sinh phổ rộng và một loại chống vi khuẩn kị khí (76,4%), trong đó hay dùng là Quinolon kết hợp Metronidazol với 60,3%, có 22,1% phối hợp 3 kháng sinh, chỉ 1,5% dùng đơn kháng sinh. Kết quả điều trị trong 72 giờ đầu tương đối tốt với: 53,7% đáp ứng tốt, 34,6% trung bình và chỉ có 11,8% đáp ứng kém, không có sự khác biệt về kết quả điều trị giữa các phác đồ kháng sinh.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Áp xe quanh amiđan, vi khuẩn, kháng sinh, kết quả điều trị
Tài liệu tham khảo
2. Klug TE, et al. The bacteriology of peritonsillar abscess. J Clin Microbiol. 2009;47(8):2329-2333.
3. Johnson RF, Stewart MG. The contemporary approach to diagnosis and management of peritonsillar abscess. Curr Opin Otolaryngol Head Neck Surg. 2005;13(3):157-160.
4. Trương Kim Tri. Nghiên cứu vi khuẩn gây áp xe quanh amiđan tại TP.HCM. Tạp chí Y học Việt Nam. 2003.
5. Sowerby LJ, Hussain Z. Microbiology and antibiotic resistance of peritonsillar abscesses. J Otolaryngol Head Neck Surg. 2013;42:43.
6. Tsai YT, et al. Increasing prevalence of anaerobes in peritonsillar abscess: A 24-year retrospective study. J Microbiol Immunol Infect. 2018;51(1):74–79.
7. Klug TE, et al. Changes in peritonsillar abscess microbiology after COVID-19 lockdown. Clin Otolaryngol. 2021;46(6):1141-1145.
8. Bigdeli R, et al. Review of management of peritonsillar abscess in Australia. ANZ J Surg. 2022;92(1-2):79–84.
9. Takano S, et al. Comparison of two-drug regimens in treatment of peritonsillar abscess. J Infect Chemother. 2019;25(4):296-300.
10. Hà N. T. & San N. N. Đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn học áp xe quanh amiđan tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương từ 01/09/2023 đến 31/03/2024. TCNCYH 182, 86–96 (2024).