BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CỦA CATHETER CẢM BIẾN LỰC TRONG TRIỆT ĐỐT RUNG NHĨ TẠI VIỆN TIM MẠCH – BỆNH VIỆN BẠCH MAI

Phạm Trần Linh1,2,3,, Ngô Thuý Ngọc1,2
1 Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai
2 Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc Gia Hà Nội
3 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Rung nhĩ là một trong những rối loạn nhịp tim phố biến làm tăng biến cố tim mạch. Triệt đốt rung nhĩ là một trong các phương pháp điều trị được chỉ định ngày càng phố biến. Tuy nhiên, thời gian thủ thuật kéo dài và tỉ lệ thành công thấp so với triệt đốt các loại rối loạn nhịp khác là những nguyên nhân chính khiến phương pháp điều trị này chưa phổ biến tại Việt Nam. Triệt đốt rung nhĩ sử dụng catheter cảm biến lực đã được nhiều nghiên cứu giúp cải thiện hiệu quả triệt đốt thông qua kiểm soát được lực tác động trong quá trình triệt đốt. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu đánh giá tính an toàn và hiệu quả bước đầu của thủ thuật triệt đốt rung nhĩ sử dụng catheter cảm biến lực. Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả bước đầu của catheter cảm biến lực trong triệt đốt rung nhĩ. Tính an toàn được đánh giá bằng biến chứng sớm sau thủ thuật. Hiệu quả được đánh giá bằng tỉ lệ cô lập tĩnh mạch phổi, thời gian thủ thuật và thời gian chiếu tia, thời gian và số điểm đốt. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, lấy mẫu thuận tiện, gồm 27 bệnh nhân được chẩn đoán rung nhĩ, được tiến hành can thiệp triệt đốt rung nhĩ qua đường ống thông sử dụng catheter cảm biến lực. Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu là 54,59 ± 10,48, trong đó tỉ lệ nam giới chiếm phần lớn là 77,8%. Các bệnh nhân có kích thước nhĩ trái trong giới hạn bình thường hoặc giãn nhẹ. Thời gian trung bình thực hiện thủ thuật là 170,56 ± 28,80 phút, trong đó thời gian chiếu tia trung bình là 12,30 ± 4,23 phút. Thời gian đốt trung bình là 2305,74 ± 709,98 giây với số điểm đốt trung bình là 62,52 ± 13,50 điểm. Toàn bộ các bệnh nhân kết thúc thủ thuật với nhịp xoang và đạt được cô lập hoàn toàn 4 tĩnh mạch phổi về mặt điện học. Nghiên cứu không ghi nhận biến cố nào đáng kể khi sử dụng catheter cảm biến lực trong thủ thuật triệt đốt rung nhĩ.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Roy D, Talajic M, Nattel S, Wyse DG, Dorian P, Lee KL, et al. Rhythm control versus rate control for atrial fibrillation and heart failure. N Engl J Med 2008;358:2667–77. https://doi.org/ 10.1056/NEJMoa0708789.
2. Van Gelder IC, Rienstra M, Bunting KV, et al. 2024 ESC Guidelines for the management of atrial fibrillation developed in collaboration with the European Association for Cardio-Thoracic Surgery (EACTS). Eur Heart J. 2024;45(36):3314-3414. doi:10.1093/eurheartj/ehae176
3. Joglar JA, Chung MK, Armbruster AL, et al. 2023 ACC/AHA/ACCP/HRS Guideline for the Diagnosis and Management of Atrial Fibrillation: A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Joint Committee on Clinical Practice Guidelines. Circulation. 2024; 149(1). doi:10.1161/CIR. 0000000000001193
4. Natale, Andrea, et al. “Paroxysmal AF catheter ablation with a contact force sensing catheter: results of the prospective, multicenter SMART-AF trial.” Journal of the American College of Cardiology 64.7 (2014): 647-656.
5. Mansour, Moussa, et al. “Persistent atrial fibrillation ablation with contact force–sensing catheter: the prospective multicenter PRECEPT trial.” Clinical Electrophysiology 6.8 (2020): 958-969.
6. Reddy, Vivek Y., et al. “Randomized, controlled trial of the safety and effectiveness of a contact force–sensing irrigated catheter for ablation of paroxysmal atrial fibrillation: results of the TactiCath Contact Force Ablation Catheter Study for Atrial Fibrillation (TOCCASTAR) study.” Circulation 132.10 (2015): 907-915.
7. Tzeis S. 2024 European Heart Rhythm Association/Heart Rhythm Society/Asia Pacific Heart Rhythm Society/Latin American Heart Rhythm Society expert consensus statement on catheter and surgical ablation of atrial fibrillation.
8. Viên Hoàng Long (2023). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, điện sinh lý tim và kết quả điều trị rung nhĩ bền bằng năng lượng sóng có tần số radio. Luận án Tiến sỹ y học. Viện nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108.
9. Phạm Trần Linh (2016). Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý tim và kết quả điều trị cơn rung nhĩ kịch phát bằng năng lượng sóng có tần số radio. Luận án tiến sĩ y hoc, Học viện Quân Y.
10. Simons, Scott W., et al. “Comparison of fluoroscopy times and procedural durations obtained during pulmonary vein isolation using modern-generation cryoballoon catheters versus contact force-sensing radiofrequency ablation catheters.” Journal of the American College of Cardiology 81.8_Supplement (2023): 67-67.