ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH BỆNH LÝ PHÌNH XOANG VALSALVA TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY CÓ GẮN CỔNG ĐIỆN TÂM ĐỒ
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hình ảnh của bệnh lý phình xoang Valsalva trên chụp cắt lớp vi tính đa dãy có gắn cổng điện tâm đồ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 43 bệnh nhân được chẩn đoán phình xoang Valsalva trong khoảng thời gian từ năm 2021 đến năm 2025 tại bệnh viện Tim Hà Nội. Kết quả: Tuổi trung bình là 43 tuổi, tỉ lệ nam: nữ là 1,5:1; 21 trường hợp chưa vỡ và 22 trường hợp đã vỡ. Hầu hết bệnh nhân đều có triệu chứng lâm sàng (95%), thường gặp nhất là tiếng thổi tâm thu hoặc liên tục cạnh bờ trái xương ức (65%) và khó thở (56%). Phình xoang Valsalva bẩm sinh chiếm 72,1%, mắc phải chiếm 27,9%. Nguồn gốc từ xoang vành phải chiếm 70%, 12% giữa các xoang, 9% xoang vành trái và xoang không vành. Vị trí vỡ chủ yếu vào thất phải (40,9%) và thất trái (27,3%). Các bệnh lý kèm theo thường gặp bao gồm hở van động mạch chủ (34,9%), thông liên thất (27,9%), viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (25,6%). Siêu âm tim chẩn đoán đúng 81,4% trường hợp. Kết luận: Phình xoang Valsalva là một dị tật tim hiếm gặp, có thể bẩm sinh hoặc mắc phải, gây ra các biến chứng nghiêm trọng. Chụp CLVT đa dãy có gắn cổng điện tâm đồ là một phương pháp không xâm lấn, đáng tin cậy, có vai trò quan trọng trong chẩn đoán cũng như lập kế hoạch điều trị.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Phình xoang Valsalva, vỡ phình xoang Valsalva, CLVT đa dãy, CLVT đa dãy có gắn cổng điện tâm đồ.
Tài liệu tham khảo
2. Bricker AO, Avutu B, Mohammed TLH, et al. Valsalva Sinus Aneurysms: Findings at CT and MR Imaging. RadioGraphics. 2010;30(1):99-110. doi:10.1148/rg.301095719
3. Hoey ETD, Kanagasingam A, Sivananthan MU. Sinus of Valsalva Aneurysms: Assessment With Cardiovascular MRI. Am J Roentgenol. 2010; 194(6): W495-W504. doi:10.2214/AJR.09. 3570
4. Weinreich M, Yu PJ, Trost B. Sinus of Valsalva Aneurysms: Review of the Literature and an Update on Management. Clin Cardiol. 2015;38(3): 185. doi:10.1002/clc.22359
5. White CS, Plotnick GD. Case 33: Sinus of Valsalva Aneurysm. Radiology. 2001;219(1):82-85. doi:10.1148/radiology.219.1.r01ap3082
6. Takach TJ, Reul GJ, Duncan JM, et al. Sinus of valsalva aneurysm or fistula: management and outcome. Ann Thorac Surg. 1999;68(5):1573-1577. doi:10.1016/S0003-4975(99)01045-0
7. Cheng TO, Yang YL, Xie MX, et al. Echocardiographic diagnosis of sinus of Valsalva aneurysm: a 17-year (1995-2012) experience of 212 surgically treated patients from one single medical center in China. Int J Cardiol. 2014; 173(1): 33-39. doi:10.1016/j.ijcard.2014. 02.003
8. Das KM, El-Menyar AA, Arafa SEO, Suwaidi JA. Intracardiac shunting of ruptured Sinus of Valsalva aneurysm in a patient presented with acute myocardial infarction: role of 64-slice MDCT. Int J Cardiovasc Imaging. 2006;22(6):797-802. doi:10.1007/s10554-006-9090-y
9. Pampapati P, Rao HTG, Radhesh S, Anand HK, Praveen LS. Multislice CT imaging of ruptured left sinus of Valsalva aneurysm with fistulous track between left sinus and right atrium. J Radiol Case Rep. 2011;5(8):14-21. doi:10.3941/ jrcr.v5i8.719
10. Kuriakose EM, Bhatla P, McElhinney DB. Comparison of Reported Outcomes With Percutaneous Versus Surgical Closure of Ruptured Sinus of Valsalva Aneurysm. Am J Cardiol. 2015;115(3): 392-398. doi:10.1016/j.amjcard. 2014.11.013