ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH SÁN LÁ GAN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Bệnh sán lá gan, bao gồm sán lá gan lớn và sán lá gan nhỏ là bệnh ký sinh trùng lây truyền qua đường ăn uống khá phổ biến tại Việt Nam. Bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, chẩn đoán thường gặp khó khăn do triệu chứng không đặc hiệu và độ nhạy của các phương pháp phát hiện ký sinh trùng khác nhau1,2. Bệnh có thể gây biến chứng, đặc biệt sán lá gan nhỏ có thể dẫn tới ung thư đường mật3. Hiện nay, thuốc đặc hiệu (Triclabendazole cho nhiễm sán lá gan lớn và Praziquantel cho nhiễm sán lá gan nhỏ) đem lại hiệu quả cao, song vẫn có trường hợp cần điều trị nhiều lần để diệt hết ký sinh trùng. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh gan do sán lá gan và đánh giá kết quả điều trị bệnh sán lá gan tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 103 bệnh nhân sán lá gan (lớn và/hoặc nhỏ) tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Chẩn đoán nhiễm sán lá gan (sán lá gan lớn và/hoặc sán lá gan nhỏ) theo dướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh giun sán bộ Y tế 20224–6. Thông tin về tiền sử, yếu tố nguy cơ, biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm máu và phân, kết quả siêu âm, MRI, (tính tỷ lệ %, giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn, kiểm định theo các thuật toán thống kê). Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 47,3 ± 13,5; nam chiếm 51,5%. Yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ cao: 84% ăn rau sống hoặc gỏi cá. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là rối loạn tiêu hóa (đầy bụng, chán ăn) 51,5%, đau hạ sườn phải 47,6%, sốt 19,4%. ELISA phát hiện 77 (74,8%) ca dương tính với sán lá gan lớn và 71 (68,9%) ca dương tính với sán lá gan nhỏ, có 45 bệnh nhân (43,7%) dương tính đồng thời cả hai. Trong 71 bệnh nhân nhiễm sán lá gan nhỏ, ghi nhận 1 bệnh nhân (1.4%) được chẩn đoán ung thư đường mật. Siêu âm phát hiện tổn thương gan gồm áp xe gan, bất thường đường mật ở 91/103 bệnh nhân (86,4%), trong đó chủ yếu là hình ảnh áp xe (78.6%), tổn thương chủ yếu gặp ở gan phải (70%). 77 ca bệnh điều trị Triclabendazole cho nhiễm sán lá gan lớn và 71 bệnh nhân điều trị Praziquantel cho nhiễm sán lá gan nhỏ) bước đầu cho thấy hiệu quả cao. Chỉ 6 trường hợp (5,8%) can thiệp dẫn lưu hoặc chọc hút ổ áp xe gan. Kết luận: Nghiên cứu về 103 trường hợp bệnh sán lá gan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội cho thấy bệnh cảnh thường không đặc hiệu Xét nghiệm nổi bật với bạch cầu ái toan tăng cao; chẩn đoán xác định chủ yếu dựa vào ELISA huyết thanh dương tính và hình ảnh tổn thương gan đặc trưng trên siêu âm/MRI: phác đồ Triclabendazole (cho sán lá gan lớn) và Praziquantel (cho sán lá gan nhỏ) giúp >96% bệnh nhân cải thiện rõ rệt triệu chứng sau 1 tháng, và hầu hết khỏi bệnh sau 1–2 liệu trình
Chi tiết bài viết
Từ khóa
sán lá gan lớn, sán lá gan nhỏ, áp xe gan, kí sinh trùng, triclabendazol, praziquatel.
Tài liệu tham khảo
2. Thu NK, Duong PKD, Tho TH, Van Duyet L. Clinical, laboratory features and treatment outcomes of patients infected with Fasciola in Northern Vietnam, 2019-2023. Trop Dis Travel Med Vaccines. 2025;11(1): 23. doi:10.1186/ s40794-025-00261-4
3. Chang JI, Lee K, Kim D, et al. Clinical Characteristics of Clonorchis sinensis-Associated Cholangiocarcinoma: A Large-Scale, Single-Center Study. Front Med. 2021;8. doi:10.3389/fmed. 2021.675207
4. Bộ Y tế. Quyết định 1172/QĐ-BYT 2022 Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán lá gan nhỏ.
5. Bộ Y tế. Quyết định 1203/QĐ-BYT 2022 Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán lá gan lớn.
6. Bộ Y tế. Quyết định 1744/QĐ-BYT 2021 giám sát phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam. THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
7. Villegas F, Angles R, Barrientos R, et al. Administration of Triclabendazole Is Safe and Effective in Controlling Fascioliasis in an Endemic Community of the Bolivian Altiplano. PLoS Negl Trop Dis. 2012;6(8): e1720. doi:10.1371/journal. pntd.0001720
8. Yangco BG, De Lerma C, Lyman GH, Price DL. Clinical study evaluating efficacy of praziquantel in clonorchiasis. Antimicrob Agents Chemother. 1987;31(2): 135-138. doi:10.1128/ aac.31.2.135