KHOẢNG XƯƠNG SAU RĂNG HÀM LỚN THỨ HAI HÀM DƯỚI Ở TƯƠNG QUAN XƯƠNG LOẠI I VỚI CÁC KIỂU MẶT KHÁC NHAU THEO CHIỀU ĐỨNG TRÊN PHIM CONEBEAM CT

Nguyễn Thị Thu Phương1, Phan Ngọc Tân1,, Đặng Văn Hậu1,2, Nguyễn Hoàng Tân3, Đỗ Đức Phú1, Lê Quốc Anh1, Dư Hoàng Dương1
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Trung tâm Y tế Lạng Giang
3 Bệnh viện Đa khoa Nam Định

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá khoảng xương sau răng hàm lớn thứ hai (RHL2) hàm dưới ở người bệnh tương quan xương loại I với các kiểu mặt khác nhau theo chiều đứng trên phim chụp cắt lớp vi tính hình nón (Cone beam computed tomography - CBCT). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu chùm ca bệnh thực hiện trên 86 người bệnh có độ tuổi từ 18-47 tuổi và có tương quan xương loại I ở Viện Đào Tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội. Người bệnh được phân chia vào 3 loại kiểu mặt theo chiều đứng bao gồm góc cao, góc trung bình và góc thấp. Trên phim CBCT, khoảng xương sau RHL2 hàm dưới được khảo sát lần lượt trên các lát cắt cách CEJ (đường nối men - cement) ở phía xa của RHL2 hàm dưới 0mm, 2mm, 4mm và 6mm. Kết quả: Trên mặt phẳng đứng dọc, ở lát cắt cách CEJ 2mm, khoảng sau RHL2 hàm dưới lớn nhất ở nhóm góc thấp (7,41±2,59 mm) và nhỏ nhất ở nhóm góc cao (4,79±1,87 mm). Xu hướng tương tự cũng được ghi nhận ở lát cắt 4mm kể từ CEJ. Ở mặt phẳng cách CEJ 6mm, giá trị này lớn nhất ở nhóm người bệnh góc trung bình (8,70±1,89 mm) và nhỏ nhất ở nhóm góc cao (5,61±1,59 mm). Trên mặt phẳng khớp cắn, khoảng sau RHL2 hàm dưới trung bình ở lát cắt 6mm tính từ CEJ có giá trị lớn nhất ở nhóm góc trung bình (9,88±2,43 mm) và nhỏ nhất ở nhóm góc cao (6,89±3,11 mm), và sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê (p<0,05). Ở nhóm người bệnh góc trung bình, người bệnh có răng khôn mọc thẳng có khoảng sau RHL2 hàm dưới lớn hơn so với người bệnh có răng khôn mọc lệch ở các lát cắt 0mm, 2mm, và 4mm tính từ CEJ trên mặt phẳng khớp cắn. Kết luận: Trong nhóm đối tượng nghiên cứu, hình thái kiểu mặt theo chiều đứng và hướng mọc răng khôn hàm dưới là các yếu tố ảnh hưởng đến khoảng xương sau RHL2 hàm dưới. Khoảng sau RHL2 hàm dưới trung bình có giá trị nhỏ nhất ở nhóm người bệnh góc cao, giá trị này cao hơn ở nhóm trung bình và thấp. Khi tiến hành di xa cho nhóm người bệnh góc cao cần cân nhắc kỹ lưỡng theo từng trường hợp.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Popa G, Bratu DC, Mihali SG, et al. Evaluation of Upper Airway Width and Facial Height Cephalometric Parameters in Adult Caucasians with Skeletal Class I and Class III Malocclusion. Medicina (Mex). 2025;61(3):463. doi:10.3390/medicina61030463
2. Zhao Z, Wang Q, Yi P, et al. Quantitative evaluation of retromolar space in adults with different vertical facial types: Angle Orthod. 2020;90(6):857-865. doi:10.2319/121219-787.1
3. Liu K, Chu G, Zhang C, Yang Y. Boundary of mandibular molar distalization in orthodontic treatment: A systematic review and meta-analysis. Orthod Craniofac Res. 2024;27(4):515-526. doi:10.1111/ocr.12778
4. Horn AJ. Facial height index. Am J Orthod Dentofac Orthop. 1992;102(2):180-186. doi:10.1016/0889-5406(92)70031-5
5. Hui VLZ, Xie Y, Zhang K, et al. Anatomical limitations and factors influencing molar distalization. Angle Orthod. 2022;92(5):598-605. doi:10.2319/092921-731.1
6. Guo X, Gao Y, Zhang F, et al. Assessment of mandibular retromolar space in adults with regard to third molar eruption status. Clin Oral Investig. 2023; 27(2):671-680. doi:10.1007/s00784-022-04782-6
7. Hattab FN, Alhaija ESJA. Radiographic evaluation of mandibular third molar eruption space. Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol Endod. 1999;88(3):285-291. doi:10.1016/S1079-2104(99)70029-6