ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN CỦA RITUXIMAB TRONG RỐI LOẠN PHỔ VIÊM TỦY THỊ THẦN KINH TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115

Trần Thanh Hùng1,2,, Nguyễn Thịnh Đức1
1 Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh
2 Bệnh viện Nhân dân 115, Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xây dựng quy trình điều trị rituximab trong NMOSD và đánh giá tính khả thi, hiệu quả và an toàn của điều trị rituximab. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, hàng loạt ca trên 5 bệnh nhân nữ, được chẩn đoán NMOSD có kháng thể AQP4 dương tính theo tiêu chuẩn IPND 2015 và điều trị rituximab tại khoa Nội Thần kinh Tổng quát, Bệnh viện Nhân dân 115 từ 09/2024 – 07/2025. Kết quả: Quy trình điều trị rituximab được xây dựng gồm: đánh giá chỉ định, chống chỉ định; xét nghiệm và tiêm vaccine; phác đồ điều trị bao gồm điều trị khởi đầu 1 g x 2 cách nhau 14 ngày, duy trì 1 g mỗi 6 tháng; đánh giá ngoại trú. Trong thời gian theo dõi 6 tháng, không ghi nhận tái phát ở cả 5 bệnh nhân. Hai trường hợp cải thiện điểm EDSS (giảm 0,5 – 1 điểm), 3 trường hợp giảm liều prednisolone (giảm 10 – 20 mg) và giảm cân nặng 3 – 6 kg. Về an toàn, 3 bệnh nhân không gặp tác dụng phụ; 2 bệnh nhân có phản ứng nhẹ – trung bình (đau cơ xương, đau đầu, đỏ bừng mặt, khô da), không ghi nhận biến cố nghiêm trọng hay tử vong. Kết luận và kiến nghị: Quy trình điều trị rituximab tại Bệnh viện Nhân dân 115 kiểm soát tái phát hiệu quả, cải thiện hoặc duy trì chức năng thần kinh, giảm liều glucocorticoids, an toàn và khả thi trong điều kiện thực hành lâm sàng. Bệnh nhân NMOSD dương tính với kháng thể AQP4 nên xem xét điều trị dự phòng tái phát bằng rituximab.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Đặng Phúc Đức, Nguyễn Hồng Quân, Trần Hậu Hoàng, Trần Thị Thúy Hằng. Đánh giá kết quả điều trị dự phòng ở bệnh nhân rối loạn phổ viêm tủy thị thần kinh. Tạp chí Y học Việt Nam. 2025;Tập 551(2):383-387. doi: 10.51298/vmj. v551i2.14668.
2. Lê Văn Thủy, Vũ Hồng Vân, Nguyễn Thị Hiền, Đỗ Thị Hà, Nguyễn Văn Hướng. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học cộng hưởng từ và tính an toàn của rituximab liều thấp trên các trường hợp mắc phổ bệnh lý viêm tủy thị thần kinh. Nghiên Cứu Y Học (Đại Học Y Hà Nội). 2020;134(10):248-256.
3. Casallas-Vanegas A, Gomez-Figueroa E, de Sarachaga AJ, et al. Rituximab efficacy at different initial and maintenance doses in neuromyelitis optica spectrum disorder: Experience from a national health institute in Mexico. J Neurol Sci. 2020; 419:117204. doi: 10.1016/j.jns.2020.117204.
4. Ciron J, Audoin B, Bourre B, et al. Recommendations for the use of Rituximab in neuromyelitis optica spectrum disorders. Rev Neurol (Paris). 2018;174(4):255-264. doi: 10.1016/j.neurol.2017.11.005.
5. Kumpfel T, Giglhuber K, Aktas O, et al. Update on the diagnosis and treatment of neuromyelitis optica spectrum disorders (NMOSD) - revised recommendations of the Neuromyelitis Optica Study Group (NEMOS). Part II: Attack therapy and long-term management. J Neurol. 2024; 271(1): 141-176. doi:10.1007/s00415-023-11910-z.
6. Niino M, Isobe N, Araki M, et al. Clinical practice guidelines for multiple sclerosis, neuromyelitis optica spectrum disorder, and myelin oligodendrocyte glycoprotein antibody-associated disease 2023 in Japan. Mult Scler Relat Disord. 2024; 90:105829. doi: 10.1016/ j.msard.2024.105829.
7. Tahara M, Oeda T, Okada K, et al. Safety and efficacy of rituximab in neuromyelitis optica spectrum disorders (RIN-1 study): a multicentre, randomised, double-blind, placebo-controlled trial. Lancet Neurol. 2020;19(4):298-306. doi:10.1016/S1474-4422(20)30066-1.
8. Wang H, Zhou J, Li Y, Wei L, Xu X, Zhang J, et al. Adverse events of rituximab in neuromyelitis optica spectrum disorder: a systematic review and meta-analysis. Ther Adv Neurol Disord. 2021; 14:17562864211056710. doi: 10.1177/17562864211056710.
9. Wingerchuk D, Lucchinetti C. Neuromyelitis Optica Spectrum Disorder. N Engl J Med. 2022 Aug 18;387(7): 631-639. doi:10.1056/ NEJMra1904655.