ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BƯỚC ĐẦU UNG THƯ ĐƯỜNG MẬT GIAI ĐOẠN TIẾN TRIỂN BẰNG PHÁC ĐỒ GEMCITABINE – CISPLATIN TẠI BỆNH VIỆN K CƠ SỞ TAM HIỆP

Trần Phương Thảo1, Đỗ Anh Tú2,, Trần Thị Kim Phượng1, Trần Khắc Hùng2
1 Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên
2 Bệnh viện K

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị và mô tả một số tác dụng không mong muốn của phác đồ Gemcitabine-Cisplatin trên bệnh nhân ung thư đường mật giai đoạn tiến triển tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu có theo dõi dọc trên 28 bệnh nhân ung thư đường mật giai đoạn tiến triển được điều trị hóa chất bằng phác đồ Gemcitabine-Cisplatin tại khoa Nội Tam Hiệp – Bệnh viện K từ tháng 1/2020 đến tháng 8/2024. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân giảm triệu chứng sau điều trị là 39,3%. Tỷ lệ kiểm soát bệnh là 53,5%. Tỷ lệ bệnh tiến triển là 46,4%. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung bình là 7,2 ± 0,8 tháng (KTC 5,7-8,8). Tỷ lệ thiếu máu độ II là 25%, độ I và độ III là 14,29%. Tỷ lệ hạ bạch cầu độ III chiếm 25%, có 2 bệnh nhân hạ bạch cầu độ IV chiếm 7,14%. Độc tính hạ tiểu cầu có 1 bệnh nhân chiếm 3,57%. Triệu chứng nôn chiếm 28,6%. Độc tính độ 1 trên gan, chiếm 25%, không có bệnh nhân có độc tính tại thận. Kết luận: Phác đồ điều trị Gemcitabine- Cispaltin là phù hợp với bệnh nhân ung thư đường mật giai đoạn tiến triển giúp kéo dài thời gian sống thêm, dung nạp tốt và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Đăng Bảo, Đỗ Đình Công (2008), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ung thư đường mật", Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 12, pp 102-106.
2. Nguyễn Thị Bích Phượng (2021), "Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bệnh nhân ung thư đường mật".
3. Trần Quế Sơn (2009), "Đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật bệnh nhân ung thư đường mật trong gan tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức".
4. Nịnh Thị Thảo, Vũ Hồng Thăng (2021), "Đánh giá kết quả bước đầu điều trị phác đồ gemcitabine kết hợp cisplatin trong ung thư đường mật giai đoạn muộn", Y học Việt Nam, 506, pp. 108-111.
5. Đoàn Thanh Tùng, Nguyễn Quang Nghĩa, and Nguyễn Tiến Quyết (2005), "Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống sau phẫu thuật bệnh nhân ung thư đường mật trong gan", Y học Việt Nam, Số đặc biệt tháng 5, pp. 110-119.
6. Okusaka T, Nakachi K, Fukutomi A, et al. (2010), "Gemcitabine alone or in combination with cisplatin in patients with biliary tract cancer: a comparative multicentre study in Japan", Br J Cancer, 103 (4), pp. 469-74.
7. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. (2021), "Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries", CA Cancer J Clin, 71 (3), pp. 209-249.
8. Valle JW, Furuse J, Jitlal M, et al. (2014), "Cisplatin and gemcitabine for advanced biliary tract cancer: a meta-analysis of two randomised trials", Ann Oncol, 25 (2), pp. 391-8.