VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN NGỰC TRONG CHẨN ĐOÁN GÃY XƯƠNG SƯỜN DO CHẤN THƯƠNG CÓ MẢNG SƯỜN DI ĐỘNG
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Mỗi năm, thế giới có đến hơn 5 triệu người chết vì chấn thương, chiếm 9% tổng số người chết. Trong đó, chấn thương ngực chiếm khoảng 10% số ca chấn thương phải nhập viện nhưng lại chiếm tới 25-50% số ca tử vong do chấn thương. Trong chấn thương ngực, gãy xương sườn là tổn thương phổ biến nhất, 10% bệnh nhân nhập viện sau chấn thương ngực kín có gãy một hoặc nhiều xương, tình trạng gãy xương sườn do chấn thương thường có khả năng đe dọa tính mạng khi xảy ra trên người cao tuổi, bệnh nhân có bệnh phổi nền, hoặc có mảng sườn di động (MSDĐ). Trên phương diện chẩn đoán hình ảnh học, hai cận lâm sàng được dùng để chẩn đoán là Xquang ngực thẳng và Chụp cắt lớp điện toán lồng ngực có dựng hình khung sườn. Chụp cắt lớp điện toán lồng ngực cung cấp nhiều thông tin về xương gãy cũng như tổn thương trong lồng ngực, nhưng hiện nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá đầy đủ về vai trò cụ thể của phương tiện cận lâm sàng này trong việc chẩn đoán bệnh lý gãy xương sườn do chấn thương có mảng sườn di động. Mục tiêu: Nghiên cứu vai trò của chụp cắt lớp điện toán ngực (CT scan) trong chẩn đoán gãy xương sườn do chấn thương ngực kèm theo mảng sườn di động. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu tiến cứu mô tả. 40 bệnh nhân chấn thương ngực được chỉ định chụp CT scan ngực trong giai đoạn cấp tính tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2021 đến 02/2021. Ghi nhận lâm sàng, kết quả CT scan, phẫu thuật, và theo dõi biến chứng. Kết quả: CT scan ngực phát hiện gãy xương sườn nhiều hơn 36,9% so với X-quang. Tỷ lệ chẩn đoán mảng sườn di động qua CT đạt 100%, trong khi X-quang chỉ phát hiện 64,7%. CT scan giúp phát hiện kèm theo tràn máu-màng phổi (84,7%), dập phổi (62,3%), tổn thương tim (4,2%) và tổn thương mạch lớn (2,1%). Kết luận: CT scan ngực cho hình ảnh chi tiết về tổn thương xương sườn và tổn thương ngực phức tạp, là công cụ hỗ trợ không thể thiếu trong chẩn đoán và quyết định điều trị.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
chấn thương ngực, gãy xương sườn, mảng sườn di động, chụp cắt lớp điện toán, chẩn đoán hình ảnh
Tài liệu tham khảo
2. Trần Văn Dũng, Nguyễn Thanh Khiêm. Chẩn đoán và điều trị mảng sườn di động. Tạp chí Y học TP.HCM. 2020;24(4):183–189.
3. Flagel BT, Luchette FA, Reed RL, et al. Half-a-dozen ribs: the breakpoint for mortality. Surgery. 2005;138(4):717–725.
4. Deunk J, Dekker HM, Brink M, et al. Routine versus selective chest computed tomography in blunt trauma: a prospective study. J Trauma. 2007;62(1):142–147.
5. Livingston DH, Hauser CJ. Trauma to the chest wall and lung. In: Trauma. 7th ed. McGraw-Hill; 2013.
6. Easter A. Management of patients with multiple rib fractures. Am J Crit Care. 2001;10(5):320–327.
7. Tanaka H, Yukioka T, Yamaguti Y, et al. Surgical stabilization of internal pneumatic stabilization? A prospective randomized study of management of severe flail chest patients. J Trauma. 2002;52(4):727–732.
8. Marasco S, Davies AR, Cooper J, et al. Prospective randomized controlled trial of operative rib fixation in traumatic flail chest. J Am Coll Surg. 2013;216(5):924–932.