TỶ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HUYẾT THANH DƯƠNG TÍNH VỚI TOXOPLASMA GONDII Ở PHỤ NỮ TUỔI SINH ĐẺ HUYỆN KRÔNG BÔNG TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2020

Vũ Hoà Trần 1, Trọng Quang Thân 2, Minh Hoài An Lê 1, Trần Uyên Phương Nguyễn 1,
1 Bệnh viện Từ Dũ
2 Đại học Tây Nguyên

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Bệnh Toxoplasmosis là một vấn đề sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới. Bệnh do ký sinh trùng Toxoplasma gondii (T. gondii) gây ra, là một loại ký sinh trùng nội bào bắt buộc, có khả năng lây nhiễm nhiều động vật máu nóng bao gồm cả con người, dẫn đến một bệnh phổ biến trên toàn cầu, làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Xu thế hiện nay đẩy mạnh việc chăm lo cho sức khỏe trong cộng đồng, bệnh do Toxoplasma đang được nhiều nhà nghiên cứu trên toàn thế giới quan tâm từ nhiều khía cạnh khác nhau. Việc nâng cao nhận thức về bệnh T. gondii là rất cần thiết cho phòng ngừa tình trạng lây nhiễm trong cộng đồng, đặc biệt là những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, có thể hạn chế những yếu tố nguy cơ có thể ảnh hưởng đến thời kỳ mang thai. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về nhiễm T. gondii trong cộng đồng chưa nhiều, đặc biệt khu vực miền Trung và Tây Nguyên cho đến nay rất ít đề tài nghiên cứu nhiễm T. gondii. Để xác định tỷ lệ huyết thanh dương tính T. gondii cũng như một số yếu tố liên quan góp phần vào sự lưu hành của bệnh và đề xuất biện pháp phòng chống, chúng tôi thực hiện đề tài: "Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến huyết thanh dương tính với Toxoplasma gondii ở phụ nữ tuổi sinh đẻ huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk năm 2020". Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện tại Xã Yang Reh, Xã Ea Trul và Xã Hòa Sơn, Huyện Krông Bông, Tỉnh Đắk Lắk. Thời gian nghiên cứu từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 07 năm 2020. Đối tượng nghiên cứu: 396 Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 16-49 tuổi đang sinh sống trên địa bàn nghiên cứu của huyện Krông Bông, Tỉnh Đắk Lắk. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả. Một mẫu máu 4 ml được thu thập từ mỗi người tham gia và các mẫu huyết thanh được kiểm tra sự hiện diện của các kháng thể IgG đặc hiệu của T.gondii bằng bằng xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán ELISA. Tất cả số liệu được phân tích bằng phần mềm Epidata 3.1, STATA 10.0. Kết quả: Trong tổng số 396 mẫu máu của đối tượng nghiên cứu có 53 mẫu có huyết thanh dương tính với T. gondii IgG, chiếm tỷ lệ 13,4%. Trong đó đối tượng tham gia nghiên cứu tại Xã Hòa Sơn tỷ lệ huyết thanh dương tính chiếm 4,3%, Xã Yang Reh 29,2% và Xã Ea Trul 19,2%. Kết quả điều tra nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm khá cao trong cộng đồng, đặc biệt là phự nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại điểm nghiên cứu. Đồng thời cho thấy tỷ lệ nhiễm T. gondii có mối liên liên đến nuôi mèo, tiếp xúc mèo, sử dụng nguồn nước không đảm bảo vệ sinh, nghề nghiệp buôn bán... Kết luận: Nguy cơ về nuôi mèo, tiếp xúc mèo, tình trạng vệ sinh ăn uống, tình trạng nghề nghiệp, được xem là các yếu tố nguy cơ lây nhiễm T.gondii.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Đoàn Hoàng Anh (2013), Tỷ lệ nhiễm Toxoplasma gondii trên phụ nữ có thai tới khám thai tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Lâm Đồng, Luận văn Thạc sĩ Y học, chuyên ngành ký sinh trùng - côn trùng y học, Đại học Tây Nguyên.
2. Đinh Thị Bích Lân, Huỳnh Văn Chương (2009), Viện TNMT & CNSH Đại học Huế - Kiểm tra kháng thể kháng Toxoplasma gondii trong huyết thanh người và gia súc tại Thừa Thiên Huế - Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 55.
3. A. F. Fatoohi, G. J. N. Cozon, P. Gonzalo, M. Mayencon, T. Greenland, S. Picot & F. Peyron E.A (2004), Heterogeneity in cellular and humoral immune responses against Toxoplasma gondii antigen in humans, Clin Exp Immunol, 136: p. 535-541.
4. A. Molan, K. Nosaka, M.Hunter, W. Wang (2019), Global status of toxoplasma gondii infection: Systematic review and prevalence snapshots, Tropical biomedicine, 36(4): p. 898–925.
5. Elvis Chongsi Wam, Leonard Fonkeng Sama, Innocent Mbulli Ali, Walter Akoh Ebile, LucyAgyingi Aghangu, and Christopher Bonglavnyuy Tume (2016) - Seroprevalence of Toxoplasma gondii IgG and IgM antibodies and associated risk factors in women of child-bearing age in Njinikom, NW Cameroon, BMC res Note, 9:406.
6. Hendrik Wilking, Michael Thamm, Klaus Stark, Toni Aebischer and Frank Seeber (2016), Prevalence, incidence estimations, and risk factors of Toxoplasma gondii infection in Germany: a representative, cross-sectional, serological study, Scientific reports, 6:22551.
7. J. FLEGR - Division of Biology, Falcuty of Science, Charles University in Prague, Prague, Klecany 250 67, Czech Republic (2017), Predictors of Toxoplasma gondii infection in Czech and Slovak population: the possible role of cat-related injuries and risky sexual behavior in the parasite transmission, Epidemiol. Infect, 145, p. 1351-1362.