KHẢO SÁT VẸO CỘT SỐNG TRÊN BỆNH NHÂN DỊ TẬT LÕM NGỰC BẨM SINH BẰNG CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH

Lê Văn Phước1, Nguyễn Thị Phương Loan1, Trương Thị Diễm Chi1,
1 Đại học Y Dược TPHCM

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình thái và mức độ nặng của dị tật lõm ngực bẩm sinh trên bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 bệnh nhân lõm ngực bẩm sinh điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Các chỉ số đánh giá gồm phân loại Park H.J., chỉ số Haller (HI), chỉ số mất cân xứng lồng ngực (MCXLN), chỉ số đốt sống ngực thấp (ĐSNT), góc xoay xương ức, và mối liên quan với vẹo cột sống. Kết quả: Nam giới chiếm đa số (82%), tỉ lệ nam:nữ là 4,5:1. Tuổi trung bình là 15,56 ± 5,75. Lõm ngực đồng tâm chiếm 55,5%, lệch tâm 44,5%. Chỉ số HI trung bình 3,6 ± 0,7, trong đó nhóm nặng chiếm tỉ lệ cao nhất (44,5%). Tỉ lệ bệnh nhân có vẹo cột sống là 10%, đa số vẹo sang phải. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa phân loại Park H.J. và chỉ số MCXLN (p < 0,001), cũng như giữa Park H.J. và chỉ số ĐSNT (p = 0,011). Kết luận: Dị tật lõm ngực bẩm sinh thường gặp ở nam giới, tuổi dậy thì. Các chỉ số hình thái trên CLVT phản ánh mức độ biến dạng khác nhau, trong đó HI và MCXLN có giá trị trong đánh giá mức độ nặng và định hướng điều trị phẫu thuật.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Lê Việt Anh (2016). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật dị dạng lõm ngực bẩm sinh bằng phương pháp Nuss. Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
2. Trần Thanh Vỹ (2014). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật lõm ngực bẩm sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 18(2), tr. 143–150.
3. Trần Thị Mai Thùy (2009). Nghiên cứu một số chỉ số hình thái lồng ngực trên bệnh nhân lõm ngực bẩm sinh. Tạp chí Y học Thực hành, số 691, tr. 25–30.
4. Vũ Văn Bộ (2017). Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và kết quả phẫu thuật Nuss điều trị dị dạng lõm ngực bẩm sinh. Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân y.
5. Kuru P., et al. (2013). Pectus excavatum: An analysis of 207 cases. Journal of Pediatric Surgery, 48(9), 1825–1830.
6. Nuss D., et al. (1998). A 10-year review of a minimally invasive technique for the correction of pectus excavatum. Journal of Pediatric Surgery, 33(4), 545–552.
7. WeiHong Zhong, et al. (2017). Scoliosis in patients with pectus excavatum: prevalence and characteristics. Journal of Pediatric Orthopaedics, 37(7), 473–478.
8. Zhang D.K., et al. (2008). Surgical correction of pectus excavatum: 639 cases. Annals of Thoracic Surgery, 85(5), 1914–1918.