GIÁ TRỊ CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TRONG TIÊN LƯỢNG NHU CẦU THỞ MÁY Ở BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH

Trần Thị Hằng1, Nguyễn Văn Tình2,
1 Trường Đại học Y Dược Thái Bình
2 Bệnh viện 74 Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định giá trị của một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng trong tiên lượng nhu cầu thở máy ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (ĐCBPTNMT). Đối tượng và phương pháp: 108 bệnh nhân ĐCBPTNMT:(43 bệnh nhân thở máy và 65 bệnh nhân không thở máy), nhập viện điều trị tại Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện 74 Trung ương từ 01/01/2024 – 15/9//2024, chẩn đoán ĐCBPTNMT theo tiêu chuẩn Bộ Y tế (2023). Các bệnh nhân được thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng tại thời điểm nhập viện. Đánh giá nhu cầu thở máy theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế 2023. Phân tích tổng hợp các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng theo phương pháp hồi quy logictic đơn biến và đa biến. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ chung nam/nữ: (8,8/1), tuổi trung bình: 73,1 + 10,4, từ 42 đến 99 tuổi. Không có sự khác biệt về tuổi, giới, số đợt cấp, thời gian mắc bệnh giữa 2 nhóm. (p>0,05). Giá trị tiên lượng về nhu cầu thở máy của tổ hợp lâm sàng, cận lâm sàng khi phân tích đa biến: tím tái (OR;0,08), huyết áp trung bình (OR;0,92), mMRC ≥ 3 (OR;9,62), điểm CURB-65 (OR;3,21) có giá trị độc lập tiên lượng nguy cơ thở máy trong đợt cấp của BPTNMT (p<0,05). Trong TMKXN: AUCROC của CURB-65, BAP-65, PaCO2: 0,67; 072; 0,76 (p< 0,05), điểm cut-off: CURB-65 >2 Se: 47,7%, Sp:89,8%, PaCO2 > 56mmHg: Se: 53,8%, Sp:86,9, BAP-65 > 3 Se:38,5%, Sp: 85,4%. Trong TMXN: AUCROC của CURB-65:0,92, BAP-65:0,85, PaCO2:0,86 (p< 0,05), điểm cut-off; BAP-65 > 3, Se: 27,3%, Sp: 100%, CURB-65 > 2, Se: 48,8%, Sp: 97,8%, PaCO2 > 69 mmHg, Se: 83,3%, Sp: 91,2%. Kết luận: Các tổ hợp triệu chứng tím tái, điểm mMRC, huyết áp trung bình thang điểm CURB -65, BAP-65, PaCO2 có giá trị tốt trong tiên lượng nhu cầu thở máy của đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế (2023); “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, QĐ Số: 2767 /QĐ-BYT, ngày 04 tháng 7 năm 2023.
2. Nguyễn Văn Long, Nguyễn Lam và Tạ Bá Thắng (2021); Giá trị thang điểm BAP-65 và DECAF trong tiên lượng tử vong và nhu cầu thở máy ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong đợt cấp. Tạp chí Y học Việt Nam. Tháng 12;509(1): 107–111.
3. Đào Duy Tuyên, Lê Hữu Song và cộng sự (2023); Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tác nhân vi sinh của bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có viêm phổi. Tạp chí y dược lâm sàng. Tập 19-Số 2/2024, trang 1-9.
4. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Phạm Văn An (2024); Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có đái tháo đường. Tạp chí Y học Việt Nam, tập 536, tháng 3, số 1 B -2024.
5. Roche N., Zureik M., Soussan D., et al (2008). Predictors of outcomes in COPD exacerbation cases presenting to the emergency department. Eur Respir J, 32(4): 953–961.
6. Trần Văn Đồng, Nguyễn Văn Chi, Đỗ Ngọc Sơn (2017); So sánh giá trị dự đoán sự cần thiết phải thông khí nhân tạo của bảng điểm BAP-65 và CURB-65 ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 2 - tháng 4/2017.
7. Nguyễn Hữu Việt, Nguyễn Đặng Khiêm và Nguyễn Thế Anh (2024), Thang điểm HACOR trong thở máy không xâm nhập ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cao tuổi. Tạp chí Y học Việt Nam. Tháng 5;538(2): 23–27.