KẾT QUẢ PHẪU THUẬT LỐI SAU ĐIỀU TRỊ GÃY TRẬT CỘT SỐNG ĐOẠN NGỰC - THẮT LƯNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật lối sau điều trị gãy trật cột sống đoạn ngực – thắt lưng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 61 được chẩn đoán gãy trật cột sống ngực – thắt lưng điều trị bằng phẫu thuật lối sau tại Bệnh viện Việt Đức từ 10/2022 – 10/2025. Kết quả: Trong nghiên cứu, nam giới (73,8%); nữ giới (26,2%). Độ tuổi thường gặp nhất là 40–59 tuổi (49,1%).Về rối loạn cơ tròn, tỷ lệ bệnh nhân rối loạn chức năng cơ tròn do tổn thương thần kinh trong chấn thương là 65,6%, duy trì ở mức này đến sau 1 tháng, giảm xuống 60,7% sau 3 tháng và 42,6% sau 6 tháng. Đánh giá chức năng cảm giác cho thấy trước mổ có 67,2% bệnh nhân mất cảm giác, 31,1% giảm và 1,6% bình thường. Sau 6 tháng, tỷ lệ mất cảm giác giảm còn 45,9%, giảm cảm giác 19,7%, trong khi phục hồi cảm giác bình thường tăng lên 31,1%.Theo phân loại ASIA trước mổ, bệnh nhân mức A chiếm đa số (65,6%), tiếp theo là C (14,8%), D (14,8%) và B (4,9%). Sau phẫu thuật 6 tháng, tỷ lệ ASIA A giảm còn 54,1%, trong khi nhóm E (bình thường) tăng lên 29,5%; các mức B, C và D lần lượt chiếm 6,6%, 1,6% và 4,9%. Về biến chứng, có 57,4% bệnh nhân gặp biến chứng sau phẫu thuật do tổn thương và chăm sóc sau mổ của bệnh nhân và gia đình, trong đó nhiễm trùng tiết niệu là phổ biến nhất (45,9%). Không ghi nhận trường hợp nào nhiễm trùng vết mổ. Kết luận: Phẫu thuật lối sau giúp cải thiện rõ rệt chức năng cảm giác vận động, giảm rối loạn cơ tròn và tái lập vững chắc cột sống, tuy nhiên tỷ lệ phục hồi hoàn toàn còn hạn chế, biến chứng tiết niệu vẫn cao và tử vong ghi nhận ở bệnh nhân tuổi cao, tổn thương phối hợp, phẫu thuật muộn. Kết quả nhấn mạnh vai trò của can thiệp phẫu thuật sớm, dự phòng biến chứng tích cực và phục hồi chức năng toàn diện sau mổ. Cần triển khai chương trình quản lý liên tục từ giai đoạn viện đến hậu viện nhằm nâng cao chất lượng sống và tiên lượng lâu dài cho bệnh nhân.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
phẫu thuật lối sau, chấn thương, cột sống ngực-thắt lưng, điều trị.
Tài liệu tham khảo
2. Incidence and epidemiology of thoracolumbar spine fractures: WFNS spine committee recommendations (Neurospine, no. 4). 2021, p. 704.
3. Analysis and improvement of the three-column spinal theory (BMC musculoskeletal disorders). 2020, pp. 1-12.
5. Singh, L. Tetreault, S. Kalsi-Ryan, A. Nouri, and M. G. Fehlings, "Global prevalence and incidence of traumatic spinal cord injury," (in eng), Clinical epidemiology, pp. 309-331, 2014.
6. L. Y. Carreon and J. R. Dimar, "Early versus late stabilization of spine injuries: a systematic review," (in eng), Spine, vol. 36, no. 11, pp. E727-E733, 2011.
7. G. Scivoletto, F. Tamburella, L. Laurenza, M. Torre, and M. Molinari, "Who is going to walk? A review of the factors influencing walking recovery after spinal cord injury," (in eng), Frontiers in human neuroscience, vol. 8, p. 141, 2014.
8. F. Biering-Sørensen, "Urinary tract infection in individuals with spinal cord lesion," (in eng), Current opinion in urology, vol. 12, no. 1, pp. 45-49, 2002.
9. M. G. Fehlings et al., "A clinical practice guideline for the management of patients with acute spinal cord injury and central cord syndrome: recommendations on the timing (≤ 24 hours versus> 24 hours) of decompressive surgery," (in eng), J Global spine journal, vol. 7, no. 3_suppl, pp. 195S-202S, 2017.