NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ BƯỚC ĐẦU KẾT QUẢ TRIỆT ĐỐT ĐIỆN SINH LÝ TIM Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG WOLFF-PARKINSON-WHITE TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2024-2025

Thân Hoàng Minh1,, Nguyễn Tri Thức2, Trần Kim Sơn3
1 Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
2 Bệnh viện Chợ Rẫy
3 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Hội chứng Wolff-Parkinson-White (WPW) là bất thường bẩm sinh gây ra bởi sự tồn tại đường dẫn truyền phụ nối nhĩ và thất, với tỷ lệ người mắc trong cộng đồng 0,1-0,5%. Hội chứng WPW có thể gặp ở mọi lứa tuổi, biểu hiện lâm sàng đa dạng từ không có triệu chứng đến hồi hộp đánh trống ngực, ngất, suy tim và đột tử. Thăm dò và triệt đốt điện sinh lý tim là cuộc cách mạng trong chẩn đoán và điều trị các rối loạn nhịp tim nói chung, hội chứng WPW nói riêng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả thăm dò điện sinh lý và điều trị hội chứng WPW bằng năng lượng sóng có tần số radio (RF) qua đường ống thông. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang tiến cứu 46 bệnh nhân hội chứng WPW được thăm dò và triệt đốt đường dẫn truyền phụ tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 08/2024 đến tháng 08/2025. Kết quả: Tuổi trung bình 51.3 ± 15.9, nam chiếm 41%. Hội chứng WPW type A chiếm tỉ lệ 65%, type B 35%. Tỷ lệ thành công của phương pháp cắt đốt là 97,8%, với tỷ lệ tái phát là 4,4%. Thời gian thực hiện thủ thuật trung bình là 72,8 ± 14,1 phút, với thời gian chụp X-quang là 12,8 ± 5,6 phút. Mức năng lượng được áp dụng là 40,7 ± 10,1 W, nhiệt độ 55,5°C và trở kháng 95,2 ± 5,8 Ω. biến chứng thủ thuật chiếm tỉ lệ 7% xử lý ổn định. Kết luận: Thăm dò điện sinh lý giúp chẩn đoán chính xác vị trí đường dẫn truyền phụ trong hội chứng WPW. Triệt đốt  đường dẫn truyền phụ bằng bằng năng lượng sóng có tần số radio có tỷ lệ thành công cao, tái phát và biến chứng thấp

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Bộ Y tế (2017), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành tim mạch, Nhà xuất bản Y Học, Hà Nội.
2. Lê Văn Cường, Dương Quang Hiệp (2022), "Ứng dụng năng lượng sóng có tần số radio điều trị hội chứng Wolff - Parkinson - White tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa", Tạp chí Nghiên cứu Y học, 153 (5). 26-31.
3. Trần Song Giang, và cộng sự (2023), "So sánh đặc điểm điện sinh lý học tim ở người bệnh hội chứng Wolff-Parkinson-White có cơn rung nhĩ và không có cơn rung nhĩ", Tạp chí Sinh lý học Việt Nam, 27 (2). 36-44.
4. Lê Sỹ Hiệu, Trần Song Giang (2022), "Đặc điểm lâm sàng, điện sinh lý học tim ở bệnh nhân hội chứng Wolff – Parkinson – White có cơn rung nhĩ", Tạp chí Y học Việt Nam, 509 (2). tr. 192-196.
5. Chu Dũng Sĩ (2018), Nghiên cứu giá trị điện tâm đồ bề mặt trong chẩn đoán định khu đường dẫn truyền phụ ở bệnh nhân có hội chứng Wolff - Parkinson - White điển hình, Luận án Tiến sĩ, Học viện Quân Y, Hà Nội.
6. Phạm Trường Sơn, Phạm Văn Chính (2022), "Kết quả thăm dò điện sinh lý và triệt đốt bằng sóng tần số radio ở các bệnh nhân rối loạn nhịp trên thất tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ năm 2018 đến năm 2020", Tạp chí Y Dược Lâm sàng 108, 17 (1). 1-7.
7. A. Baranchuk, Krishnan D., Miranda-Arboleda A. F. (2022), "Accessory pathway location algorithms: Planning invasive procedures in the electrophysiology laboratory", Kardiol. Pol., 80 (1). pp. 3-4.
8. Hinh N. V., Bach D. H., Son P. T. (2023), "Results of risk stratification and accessory pathway ablation in patients with asymptomatic Wolff - Parkinson - White pattern at 108 Military Central Hospital", Journal of 108 - Clinical Medicine and Pharmacy, 17. 1-7.
9. Zhao L., Li R., Bai L., et al. (2022), "Successful radiofrequency catheter ablation of Wolff-Parkinson-White syndrome in a patient with dextrocardia: A case report", Front. Cardiovasc. Med., 9. pp. 1006435.