ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SÂU RĂNG Ở HỌC SINH TIỂU HỌC NGƯỜI MÔNG TẠI TRƯỜNG SAN SẢ HỒ XÃ TẢ VAN TỈNH LÀO CAI NĂM 2025
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng sâu răng và xác định một số yếu tố liên quan ở học sinh tiểu học người Mông xã Tả Van, tỉnh Lào Cai năm 2025. Đối tượng và phương pháp: phỏng vấn trực tiếp và khám sâu răng cho 300 học sinh từ lớp 1 đến lớp 5. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ sâu răng chung ở học sinh là 63,33%. Các dấu hiệu lâm sàng sâu răng chủ yếu là răng bị biến đổi mầu sắc 54,67%, đau nhức tại răng sâu 48,33%, ăn uống khó khăn 44,33%, có lỗ sâu trên răng 39,67% và mất răng do sâu 30,67%. Tỷ lệ sâu răng sữa là 57,66%, sâu răng vĩnh viễn là 44,33%. Nhóm răng sâu gặp nhiều nhất là nhóm răng hàm lớn chiếm 51,66%, nhóm răng cửa là 46,66%. Chỉ số sâu mất trám răng sữa (smtr) là 4,4, chỉ số sâu mất trám răng vĩnh viễn (SMTr) là 1,7. Sâu răng có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với thu nhập hộ gia đình, với tiền sử suy dinh dưỡng, với kiến thức vệ sinh răng miệng, với việc chải răng hàng ngày, với niềm tin sức khỏe của học sinh. Kết luận: Tỷ lệ sâu răng ở học sinh tiểu học người Mông còn cao (63,33%). Sâu răng đã ảnh hưởng đến sức khỏe và việc ăn uống của học sinh. Tỷ lệ sâu răng có liên quan đến các yếu tố quan trọng như kiến thức, vệ sinh răng miệng và niềm tin sức khỏe của học sinh.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Sâu răng, kiến thức, học sinh tiểu học, người Mông.
Tài liệu tham khảo
2. Bộ Y tế (2015), Quyết định số 3108/QĐ-BYT ngày 28/7/2015 về việc Ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về Răng hàm mặt”
3. Ngô văn Mạnh, Lê Đức Cường, Nguyễn Trọng Việt (2021), Thực trạng bệnh răng miệng và một số yếu tố liên quan của học sinh hai trường tiểu học thành phố Điện Biên, tỉnh Điện Biên 2018. Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 507 (1), https://doi.org/10.51298/vmj.v507i1.1357
4. Lê Thị Thanh Hoa, Nguyễn Hồng Chuyên, Trương Thị Thùy Dương, Nguyễn Việt Quang, Nguyễn Ngọc Anh (2023), Một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng ở học sinh hai trường Tiểu học, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, Tạp chí Nghiên cứu Y học Tập 168 (7)-2023, tr 249-255.
5. Nguyễn Thị Hồng Minh, Trịnh Đình Hải (2021), Tình trạng sâu răng vĩnh viễn ở trẻ em Việt Nam năm 2019, Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 502, tháng 5, số 1, https://doi.org/10.51298/ vmj.v502i1.549
6. Đặng Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Ngọc Nghĩa, Đào Thị Dung (2024), Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng ở học sinh tiểu học người Mông huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái năm 2023. Y học cộng đồng, 65(2). https://doi.org/10.52163/yhc.v65i2.927
7. Li, H., Liu, X., Xu, J., et al. (2024). The prevalence of dental carious lesions and associated risk factors in Chinese children aged 7–9 years. Oral Health & Preventive Dentistry, 22, 349–356. https://doi.org/ 10.3290/j.ohpd. b5628793
8. Aalemi, A. K., & Yaqubi, B. (2024). Prevalence of dental caries among school-going children aged 7–13 years in Kabul City. BMC Oral Health, 24(1), 1092. https://doi.org/10.1186/s12903-024-04897-0
9. Nguyễn Thị Hồng Minh, Trần Cao Bính, Lê Thị Thu Hải (2022). Thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi ở học sinh tiểu học tỉnh Nam Định năm 2020. Vietnam Medical Journal, 513(2). https://doi.org/10.51298/vmj.v513i2.2429
10. Akshay Khandelwal, Jerry Jose, P. Ajitha (2020), Early detection of dental caries – A review, Drug Invention Today | Vol 13 • Issue 2 • 2020