ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN CỦA VALPROATE TRUYỀN TĨNH MẠCH TRONG TRẠNG THÁI ĐỘNG KINH CO CỨNG - CO GIẬT TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115

Trần Thanh Hùng1,2,, Nguyễn Thanh Nhi1
1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
2 Bệnh viện Nhân dân 115, Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xây dựng quy trình điều trị valproate truyền tĩnh mạch trong trạng thái động kinh co cứng – co giật và đánh giá tính khả thi, hiệu quả và an toàn của valproate truyền tĩnh mạch sau khi triển khai quy trình. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu loạt ca trên 5 bệnh nhân được chuẩn đoán trạng thái động kinh co cứng – co giật theo tiêu chuẩn của Liên đoàn Chống Động kinh Quốc tế (International League Against Epilepsy – ILAE)5, không đáp ứng điều trị bước 1 với benzodiazepine tĩnh mạch chậm, và điều trị bước 2 với valproate truyền tĩnh mạch tại khoa Nội Thần kinh Tổng quát, Bệnh viện Nhân Dân 115 từ 03/3025 đến tháng 07/2025. Kết quả: Quy trình điều trị valproate tĩnh mạch trong trạng thái động kinh (TTĐK) co cứng–co giật được xây dựng với các bước: Đánh giá chỉ định và chống chỉ định, xác định liểu tải, pha thuốc, theo dõi trong khi truyền và theo dõi sau truyền. Quy trình được áp dụng cho 5 bệnh nhân (BN) TTĐK co cứng- co giật không đáp ứng điều trị bước 1 với midazolam tĩnh mạch chậm. Kết quả, 2/5 bệnh nhân cắt cơn hoàn toàn sau liều tải, 3/5 bệnh nhân chuyển sang bước 3 với midazolam truyền tĩnh mạch. Không ghi nhận tác dụng phụ nghiêm trọng. Kết luận và kiến nghị: Quy trình điều trị valproate tĩnh mạch trong TTĐK co cứng–co giật cho thấy tính khả thi, hiệu quả và an toàn góp phần rút ngắn thời gian kiểm soát cơn. Với ưu thế sẵn có tại Việt Nam, valproate truyền tĩnh mạch nên được ưu tiên cân nhắc như lựa chọn điều trị bước hai cho bệnh nhân TTĐK co cứng–co giật không đáp ứng điều trị bước 1 với benzodiazepine tĩnh mạch chậm.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế Việt Nam. Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Nội khoa, chuyên ngành Thần kinh. Bộ Y Tế. Quyết định số 3154/ QĐ- BYT. Ngày ban hành: 21 tháng 08 năm 2014.
2. Bộ Y tế Việt Nam. Dược thư Quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba. Quyết định số 3445/QĐ-BYT. Ngày ban hành: 23 tháng 12 năm 2022.
3. Trần Thanh Hùng, Đinh Vinh Quang. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị trạng thái động kinh. Tạp chí Y học Việt Nam. 05/05 2025;549(3) doi:10.51298/vmj.v549i3. 13929
4. International League Against Epilepsy. Management of convulsive status Epilepticus (pocket card). [Internet]. International League Against Epilepsy. Accessed August 10, 2025. https://www.ilae.org/files/dmfile/StatusEpilepticus_pocket_card.pdf
5. Trinka E, Cock H, Hesdorffer D, et al. A definition and classification of status epilepticus–Report of the ILAE Task Force on Classification of Status Epilepticus. Epilepsia. 2015;56(10):1515-1523.
6. Trinka E, Höfler J, Zerbs A, Brigo F. Efficacy and safety of intravenous valproate for status epilepticus: a systematic review. CNS drugs. 2014;28(7):623-639.
7. Glauser T, Shinnar S, Gloss D, et al. Evidence-based guideline: treatment of convulsive status epilepticus in children and adults: report of the Guideline Committee of the American Epilepsy Society. Epilepsy currents. 2016;16(1):48-61.
8. Kapur J, Elm J, Chamberlain JM, et al. Randomized trial of three anticonvulsant medications for status epilepticus. New England Journal of Medicine. 2019;381(22):2103-2113.
9. Rubinos C. Emergent Management of Status Epilepticus. Continuum (Minneap Minn). Jun 1 2024;30(3): 682-720. doi:10.1212/con. 0000000000001445
10. Kämppi L, Ritvanen J, Mustonen H, Soinila S. Delays and Factors Related to Cessation of Generalized Convulsive Status Epilepticus. Epilepsy Res Treat. 2015;2015:591279. doi:10. 1155/2015/591279