Ỷ LỆ PHỤ NỮ CHẤP NHẬN XÉT NGHIỆM HUMAN PAPILLOMAVIRUS KHI THỰC HIỆN TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ

Phạm Thị Oanh1, Nguyễn Hồng Hoa1,, Nguyễn Thị Ngọc Trúc1, Bùi Thị Thương2
1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
2 Bệnh viện Từ Dũ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ chấp nhận xét nghiệm Human Papilloma Virus (HPV) khi thực hiện tầm soát ung thư cổ tử cung (UTCTC) và các yếu tố liên quan liên quan ở phụ nữ đến khám tại khoa Khám Phụ khoa Bệnh viện Từ Dũ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang khảo sát 385 phụ nữ trong độ tuổi từ 25 trở lên đã quan hệ tình dục đến khám tại khoa Khám Phụ khoa Bệnh viện Từ Dũ trong thời gian từ tháng 12/ 2024 đến tháng 04/ 2025, khảo sát tỷ lệ chấp nhận xét nghiệm HPV khi thực hiện tầm soát UTCTC. Kết quả: Tỷ lệ phụ nữ chấp nhận xét nghiệm HPV khi thực hiện tầm soát UTCTC: 70,6% (KTC 95%: 66,2 - 75,1). Nguyên nhân từ chối xét nghiệm HPV: trước đó chưa từng biết vi rút HPV và xét nghiệm HPV (35%); Lo ngại chi phí xét nghiệm (14,5%); Tâm lý sợ kết quả xét nghiệm (14%); Quan niệm sai lầm rằng không có triệu chứng thì không cần tầm soát (17,8%); Thiếu tin tưởng vào hiệu quả của xét nghiệm (18,7%). Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ không chấp nhận xét nghiệm HPV: Phụ nữ có quan hệ lần đầu hơn 20 tuổi (OR=1,9 KTC95%: 1,1 - 2,9, p=0,012), phụ nữ chưa từng nghe nói về xét nghiệm HPV (OR=2,1 KTC95%: 1,3 - 3,4, p=0,002), phụ nữ chưa từng ghi nhận mắc các bệnh liên quan đến phụ khoa (OR=1,9 KTC95%: 1,1 - 3,7, p=0,043). Kết luận: Cần có giải pháp cải tiến tư vấn và truyền thông y tế, đặc biệt với nhóm phụ nữ chưa từng tiếp cận thông tin về HPV.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. World Health Organization, WHO guideline for screening and treatment of cervical pre- cancer lesions for cervical cancer prevention. Geneva: WHO; 2021. 2021.
2. Rajaram, S. and B. Gupta, Screening for cervical cancer: Choices & dilemmas. Indian J Med Res, 2021. 154(2): p. 210-220.
3. Koliopoulos, G., et al., Cytology versus HPV testing for cervical cancer screening in the general population. Cochrane Database Syst Rev, 2017. 8(8): p. Cd008587.
4. Vũ Văn Du, Kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng Ung Thư cổ tử Cung của bệnh nhân đang điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương,. Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 2017. 12.
5. Saraiya, M., A. Kwan, and C.P. Cooper, Primary HPV testing: U.S. women's awareness and acceptance of an emerging screening modality. Prev Med, 2018. 108: p. 111-114.
6. Nguyễn Thị Hòa, Trần Văn M, Kiến thức và thái độ của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản về xét nghiệm HPV tại một bệnh viện quận. Tạp chí Y học Dự phòng, 2020. 30(4): p. 67- 72.
7. Bakker MF, et al., High uptake of HPV self-sampling in the Netherlands: results from three randomised population-based trials. Lancet Reg Health Eur, 2019. 394(10208):p. 2085-2091.
8. Shao, J., et al., Knowledge, attitudes, and practices of human papillomavirus and self- sampling among adult women: a cross-sectional study. Front Public Health, 2024. 12:p. 1377343.