ĐẶC ĐIỂM VIÊM PHỔI DO STREPTOCOCCUS PNEUMONIAE Ở TRẺ TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI HOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN NHI HẢI DƯƠNG NĂM 2023
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét kết quả điều trị viêm phổi do Streptococcus pneumonia ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi điều trị tại khoa hô hấp Bệnh viện Nhi Hải Dương năm 2023. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện từ 01/04/ 2023 – 30/09/2023 chúng tôi thu thập được 67 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 19,3 ± 9,8 tháng, nam nhiều hơn nữ. Viêm phổi nặng chiếm tỷ lệ 47,8%. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là ho 97,1%, sốt 83,6%, viêm long hô hấp 64,2%, thở nhanh 80,6%, rút lõm lồng ngực 70,1%, ran ẩm nhỏ hạt chiếm 98,5%. Bệnh kèm theo là tiêu chảy 13,4%, viêm tai giữa 19,4%, Tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng tràn dịch màng phổi 3,0%, nhiễm trùng máu 6,0%. Bạch cầu tăng > 12 G/l chiếm 55,2 %, bạch cầu đa nhân trung tính tăng chiếm 45%. Tổn thương trên x quang nốt mờ rải rác nhu mô phổi là 55,2%, mờ tập trung 2 rốn phổi là 37,3%, mờ thuỳ phổi là 7,5%. S. pneumoniae có tỷ lệ kháng cao với trimethoprim-sulfamethoxazole (80,6%) và erythromycin 97%, nhạy tương đối cao với cefotaxim 56,1% và amoxicillin 75%, còn nhạy cảm cao với vancomycin 94%, levofloxacin 97% và moxifloxacin 98,5%. Kết quả điều trị khỏi chiếm tỷ lệ cao 98,5%. Ngày điều trị trung bình là 7,8 ± 3,6 ngày. Kết luận: Cần dựa vào đặc điểm lâm sàng để phát hiện sớm các trường hợp viêm phổi do S. pneumoniae. Có thể lựa chọn kháng sinh amoxicillin uống, cefotaxim tiêm để điều trị viêm phổi do S. pneumoniae ở trẻ em.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
viêm phổi, phế cầu, trẻ em.
Tài liệu tham khảo
2. Đặng Đức Anh và CS (2008), ”Tỷ lệ mắc bệnh do S. pneumoniae ở trẻ em dưới 5 tuổi nhập viện tại thành phố Hải Phòng”, Bộ Y tế - Viện vệ sinh dịch tễ trung ương, tr. 41.
3. Phạm Văn Ca, Cao Văn Viên (2004), “Diễn biến tình hình kháng thuốc của phế cầu trong 10 năm (1991- 2000) tại Việt Nam”, Tạp chí y học dự phòng, 2004, tập XIV, số 1(64) tr 63-64.
4. Phạm Văn Điệp (2008), “Đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và kết quả điều trị bệnh viêm phổi do S. pneumoniae ở trẻ 2 tháng – 5 tuổi tại Bệnh viện trẻ em Hải Phòng 10/2006 – 10/2008”, Luận văn Bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Hoàng Tiến Lợi (2022), “Tính nhạy cảm kháng sinh và kết quả điều trị viêm phổi phế cầu tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa năm 2021-2022”. Tạp chí Y học Việt Nam, tập 516 số 2 (2022).
6. Nguyễn Đăng Quyệt (2022), “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị viêm phổi do phế cầu ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2015-2018. Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Số 1 (127)/2022: tr49-56.
7. Đào Minh Tuấn. Nghiên cứu các căn nguyên gây viêm phổi và tính kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi ở trẻ em từ 1 tháng đến 15 tuổi tại khoa Hô hấp bệnh viện nhi Trung ương. Tạp chí y học Việt Nam. 2013;10(2):14 - 20.
8. Phạm Hùng Vân (2012), Tình hình đề kháng các kháng sinh của S. pneumonia và H. influenza phân lập từ nhiễm khuẩn hô hấp cấp – kết quả nghiên cứu đa trung tâm thực hiện tại Việt Nam 2010 – 2011. Tạp chí y học thực hành. 2012;855(12).
9. Nguyễn Thị Thanh Xuân (2000), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và điều trị bệnh viêm phổi do vi khuẩn kháng kháng sinh ở trẻ em, Luận án tiến sỹ y học, Trường đại học y Hà Nội tr. 35- 42.
10. Constantine A. Sinaniotis and Athanassios C. Sinaniotis, (2005), “Community – acquired pneumonia in children”, Pulmonary Medicine, 11: pp.218 – 225.