ẢNH HƯỞNG CỦA LỆCH ĐƯỜNG GIỮA ĐẾN THẨM MỸ NỤ CƯỜI

Thị Bích Ngọc Nguyễn 1,, Thị Thuý Lan Quách 1, Quân Phan 1
1 Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá mức độ lệch đường giữa răng có thể nhận biết được bởi người không chuyên môn làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ nụ cười. Ảnh chụp nụ cười đẹp  được điều chỉnh trên máy tính cho lệch đường giữa sang phải và trái với biên độ lệch tăng dần từ 1 đến 4 mm. 50 người không chuyên môn được lựa chọn để đánh giá nụ cười đã được chỉnh đường giữa trên cùng một máy tính. Kết qủa: Đường giữa lệch > 2,98 ± 0,78mm sẽ làm cho nụ cười mất thẩm mỹ. Nam giới chấp nhận lệch đường giữa 3,02±0,8mm, nữ 2,94±0,79mm. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Van der Geld P., Oosterveld P., Van Heck G. và cộng sự. (2007). Smile Attractiveness: Self-perception and Influence on Personality. Angle Orthod, 77(5), 759–765.
2. Trần Phải Phụng và Đổng Khắc Thẩm (2013). Cảm nhận của người trong và ngoài ngành răng hàm mặt về một số đặc điểm thẩm mỹ nụ cười: đường giữa hàm trên, độ nghiêng mặt phẳng nhai và đường cười. Tạp Chí Học Việt Nam, 411, 58–67.
3. Zhang Y., Xiao L., Li J. và cộng sự. (2010). Young People’s Esthetic Perception of Dental Midline Deviation. Angle Orthod, 80(3), 515–520.
4. Pinho S., Ciriaco C., Faber J. và cộng sự. (2007). Impact of dental asymmetries on the perception of smile esthetics. Am J Orthod Dentofacial Orthop, 132(6), 748–753.
5. A.J. Ker, Richard Chan, và Henry W. Fields (2008). Esthetics and smile characteristics from the layperson’s perspective A computer-based survey study. Am J Orthod, 139, 1318–1327.
6. Tarulatha R. Shyagali, B. Chandralekha, và Deepak P. Bhayya (2008). Are ratings of dentofacial attractiveness influenced by dentofacial midline discrepancies?. Aust Orthod J, 24(2), 91–95.
7. McLeod C., Fields H.W., Hechter F. và cộng sự. (2011). Esthetics and smile characteristics evaluated by laypersons: A comparison of Canadian and US data. Angle Orthod, 81(2), 198–205.