ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY MẠCH NÃO Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU NÃO DO VỠ DỊ DẠNG THÔNG ĐỘNG-TĨNH MẠCH NÃO

Hồng Khôi Võ 1,2,, Hồng Ninh Lê 3, Hải Anh Nguyễn 1
1 Bệnh viện Bạch Mai
2 Trường Đại học Y Hà Nội
3 Bệnh Viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp MSCT 64 dãy ở bệnh nhân chảy máu não do vỡ dị dạng thông động tĩnh mạch não (AVM). Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là dị dạng thông động-tĩnh mạch não có biến chứng chảy máu được chụp MSCT 64 dãy não-mạch não điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ 10/2019 đến 07/2021. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân AVM vỡ là 43±14,7 tuổi, tỷ lệ nam/nữ = 1,27/1. Tiền sử bệnh nhân có nhức đầu trước đó chiếm 69,44%, tiền sử động kinh 25%. Tiền sử gia đình có người bị nhức đầu chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 63,89%, dị dạng mạch ngoài da chiếm 11,11%. Bệnh nhân vào viện vì buồn nôn, nôn chiếm tỷ lệ 97,2%, vì đau đầu chiếm 94,4%, vì liệt nửa người chiếm 50%, vì rối loạn ý thức chiếm 30,56%. Vị trí chảy máu hay gặp là chảy máu thùy. Kích thước khối máu tụ nhỏ, trung bình và lớn lần lượt chiếm 26,47%, 41,18% và 32,35%. Các ổ dị dạng có kích thước nhỏ và trung bình là hay vỡ nhất chiếm 97,2%. Nguồn cấp máu cho ổ dị dạng vỡ của động mạch não giữa là nhiều nhất chiếm 52,78%. Ổ dị dạng được nuôi bằng 1 đến 3 cuống nuôi (chiếm 91,67%) và có một tĩnh mạch dẫn lưu duy nhất (chiếm 72,2%) là những ổ dễ vỡ. Kết luận: Độ tuổi hay gặp nhất của các bệnh nhân AVM vỡ là trên 40 tuổi chiếm tỷ lệ 63,9%; tuổi trung bình 43 ± 14,7. Bệnh gặp ở cả hai giới với tỷ lệ nam/nữ là 1,27/1. Bệnh nhân vào viện vì buồn nôn, nôn chiếm 97,2%, đau đầu 94,4%, liệt nửa người chiếm 50%, rối loạn ý thức 30%, động kinh 13,89%. Chảy máu do vỡ AVM là chảy máu thùy chiếm 85,72%. Ổ dị dạng vỡ thường là ổ có kích thước nhỏ <3cm, có một tĩnh mạch dẫn lưu duy nhất.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Friedlander RM. Arteriovenous malfor- mations of the brain. N Engl J Med 2007; 356:2704-12.
2. Cognard C, Spelle L., and Pierot L. (2004), Pial arteriovenous malformations in: Intracranial vascular malformations and aneurysm, Springer. 39-92.
3. Shaligram S.S., Winkler E., Cooke D. và cộng sự. (2019). Risk factors for hemorrhage of brain arteriovenous malformation. CNS Neurosci Ther, 25(10), 1085–1095.
4. Phan Văn Đức, Lê Văn Thính, Hoàng Văn Thuận (2018), siêu âm Doppler xuyên sọ và hình ảnh chụp mạch máu não của dị dạng thông động-tĩnh mạch não.
5. Marco A.Stefani, Phillip J.Porter, et al (2002), Large and deep brain arteriovenous malformation are associated with risk of future hemorrhage, Stroke, 3. 1220.
6. Deruty R, et al (1985), Les malformations Arterio-veineuses Cerebrales, Neurochir, 31. 21-29
7. Phạm Hồng Đức, Phạm Minh Thông, Lê Văn Thính (2010), Các yếu tố cấu trúc mạch liên quan đến biểu hiện xuất huyết của dị dạng động tĩnh mạch não, Tạp chí Y học thực hành (705) - số 2, 52-55.