NGHIÊN CỨU TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA MỘT SỐ LOÀI VI KHUẨN GÂY BỆNH PHÂN LẬP ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN NĂM 2021

Xuân Hải Tăng 1,, Minh Long Trần 1, Văn Hùng Nguyễn 1, Văn Tuấn Nguyễn 2
1 Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
2 Trường Đại học Y khoa Vinh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ phân bổ các loại vi khuẩn gây bệnh phân lập được và đánh giá mức độ đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn thường gặp. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang tất cả các chủng vi khuẩn phân lập được từ các loại bệnh phẩm của bệnh nhân điều trị từ ngày 01/01/2021 đến ngày 30/09/2021 tại khoa Vi sinh và các khoa lâm sàng của bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Kết quả: Tỷ lệ phân lập được vi khuẩn chung toàn viện là 11,4% với 25 chủng vi khuẩn gây bệnh. Tỷ lệ mẫu âm tính chiếm phần lớn 88,6%. Trong đó H. influenzae (29%) và S. aureus (26,8%) là 2 tác nhân thường gặp nhất chiếm hơn 50% số chủng vi khuẩn phân lập được tại bệnh viện. Bên cạnh đó, S. pneumoniae chiếm 12,5% và một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp khác là Klebsiella spp. (8,7%) (gồm chủ yếu là K. pneumoniae), Streptococcus agalactiae (5,4%), E. coli (5,3%), P. aeruginosa (3,8%), Candida spp. (2,7%). Các vi khuẩn H.influenzae, S. aureus, S. pneumoniae, Klebsiella spp., E. coli có tình trạng đề kháng kháng sinh cao trong khi P.aeruginosa còn nhạy cảm rất tốt với nhiều kháng sinh. Kết luận: Tác nhân thường gặp nhất là H.influenzae, S. aureus, S. pneumoniae, Klebsiella spp., E. coli và P.aeruginosa. Các vi khuẩn H.influenzae, S. aureus, S. pneumoniae, Klebsiella spp., E. coli có tình trạng đề kháng kháng sinh cao trong khi P.aeruginosa còn nhạy cảm rất tốt với nhiều kháng sinh

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y Tế, (GARP) Dự án hợp tác quốc tế toàn cầu về KKS (2011), "Báo cáo sử dụng kháng sinh, kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện Việt Nam năm 2008-2009", tr.155.
2. Nguyễn Thu Nga (2019), "Khảo sát tình hình tiêu thụ kháng sinh và đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh phân lập được tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương", khóa luận tốt nghiệp Dược sỹ năm 2021.
3. Hoàng Thị Bích Ngọc (2020-2021), Cập nhật dữ liệu đề kháng kháng sinh trong nhiểm khuẩn hô hấp cộng đồng tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2020-2021.
4. Lê Kiến Ngãi (2017), Vi khuẩn đường ruột kháng carbapenem (Carbapenem Resistant Enterobacteriaceae - CRE) có tỷ lệ mang cao trên người bệnh nội trú và lan truyền nhanh chóng trong bệnh viện, báo cáo khoa học Bệnh viện Nhi Trung ương.
5. Trần Thị Kim Ngân, Hoàng Thị Diễm Thúy, Nguyễn Văn Tân Minh (2018), Đặc điểm vi khuẩn và tình hình đề kháng kháng sinh trong nhiễm khuẩn tiết niệu trẻ em tại bệnh viện Nhi đồng 2 năm 2017-2018.
6. Nguyễn Thị Thủy Trinh(2014), Khảo sát tình trạng đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn phân lập được tại bệnh viện An Bình năm 2014; Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 18, Phụ bản của Số 1.
7. Lương Quốc Tuấn (2015), "Khảo sát tình hình sử dụng và kháng kháng sinh tại bệnh viện HNĐK Nghệ An trong 6 tháng đầu năm 2015".
8. Nguyễn Thanh Tâm, Nguyễn Văn Hùng, Chu Thị Nguyệt Giao (2019) “Đánh giá tình hình kháng kháng sinh của các loại vi khuẩn thường gặp tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2019”, đề tài cấp cở sở.
9. Phạm Hùng Vân và cộng sự (2012); Tình hình đề kháng kháng sinh của Streptococcus pneumniae và Haemophilus influenzae phân lập từ nhiễm khuẩn hô hấp cấp-kết quả nghiên cứu đa trung tâm thực hiện tại Việt Nam (SOAR) 2010-2011; Tạp chí Y học thực hành, 855 (12/2012), tr.6-11.
10. World Health Orginaziton, Antimicrobial resistance: global report on surveillance. 2014.