NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA TỈ LỆ BỆNH LÝ VÕNG MẠC MẮT VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI TỈNH THÁI BÌNH
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa tỉ lệ biến chứng võng mạc mắt đái tháo đường (VMĐTĐ) với một số yếu tố nguy cơ về tuổi, giới, nhân chủng và thời gian mắc bệnh để giúp quản lý, can thiệp sớm biến chứng. Phương pháp và kết quả: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 145 người đái tháo đường, tuổi trung bình 60,88±8,11. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh VMĐTĐ ở nữ là (48,1%) cao hơn so nam giới (39,6%) p>0,05. Không cho thấy mối liên quan giữa tỷ lệ mắc bệnh VMĐTĐ với khu vực cư trú (nông thôn và thành thị) cũng như tình trạng học vấn của bệnh nhân. Có sự liên quan giữa tỉ lệ mắc bệnh VMĐTĐ với tuổi, bệnh nhân ≥ 60 tuổi nguy cơ mắc gấp 4,48 lần (95% Cl: 2,09-9.61, p<0,01). Tỷ lệ bệnh VMĐTĐ tăng lên theo thời gian mắc bệnh; trong 5 năm đầu tỷ lệ mắc bệnh là 14,3%, 5-10 năm tiếp theo là 54,1%, trên 10 năm là 64,9%, sự khác biệt với p<0,05. Trong đó nguy cơ tổn thương võng mạc ở nhóm bệnh nhân mắc bệnh từ 5-10 năm gấp 4,14 lần và nhóm trên 10 năm gấp 9,97 lần so với bệnh nhân trong nhóm có thời gian mắc bệnh dưới 5 năm. Kết luận: Thời gian mắc bệnh càng dài nguy cơ mắc bệnh VMĐTĐ càng cao. Chưa thấy có mối liên quan giữa giới tính, khu vực cư trú, trình độ học vấn với tình trạng mắc bệnh VMĐTĐ.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Đái tháo đường, biến chứng, Bệnh lý võng mạc mắt, yếu tố nguy cơ
Tài liệu tham khảo
2. L. T. K. Minh, V. L. N. Trúc, V. V. Tân, and T. V. Trầm (2021). Tình hình bệnh lý võng mạc đái tháo đường và các yếu tố liên quan tại tỉnh Tiền Giang năm 2020. Tạp chí Nội tiết và Đái tháo đường, No. 46, 117-122.
3. T. Yamamoto et al. (2012). Prevalence and risk factors for diabetic maculopathy, and its relationship to diabetic retinopathy in elderly Japanese patients with type 2 diabetes mellitus," Vol. 12, 134-140.
4. A. Chorny et al. (2011). Prevalence and risk factors for diabetic retinopathy in type 2 diabetes patients in Jewish and Bedouin populations in southern Israel. Vol. 150, No. 12, 906-10, 935.
5. J. W. Yau et al.(2012). Global prevalence and major risk factors of diabetic retinopathy. Vol. 35, No. 3, 556-564.
6. N. T. T. Thủy, T. A. Tuấn, and D. T. Bình (2009). Khảo sát biến chứng tại mắt trên bệnh nhân đái tháo đường điều trị tại Bệnh viện Đại học y dược TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, Vol. 13, 86 - 91.
7. L. T. K. Minh, V. L. N. Trúc, V. V. Tân, and T. V. Trầm (2021). Tình hình bệnh lý võng mạc đái tháo đường và các yếu tố liên quan tại tỉnh Tiền Giang năm 2020. Tạp chí Nội tiết và Đái tháo đường, No. 46, 117-122.
8. Z.D. Du, L.T. Hu, G.Q. Zhao, Y. Ma, Z.Y. Zhou, and T. J. I. j. o. o. Jiang (2011). Epidemiological characteristics and risk factors of diabetic retinopathy in type 2 diabetes mellitus in Shandong Peninsula of China. Vol. 4, No. 2, p. 202.